Loading

16:40 - 25/12/2024

Bán hàng giả trong dịp tết bị xử phạt như thế nào?

Quy định hiện hành về hành vi bán hàng giả trong dịp tết bị xử phạt như thế nào? theo quy định của pháp luật?

Nội dung chính

    Hàng giả là gì?

    Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định hàng giả gồm:

    - Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

    - Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

    - Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Luật Dược 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Luật Dược 2016;

    - Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

    - Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

    - Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

    Bán hàng giả trong dịp tết bị xử phạt như thế nào?

    Bán hàng giả trong dịp tết bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)

    Bán hàng giả trong dịp tết bị xử phạt như thế nào?

    Că cứ theo các quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều 13 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về mức xử phạt hành vi bán hàng giả như sau: 

    (1) Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng, tùy thuộc vào giá trị tương đương của hàng giả so với hàng thật về số lượng hoặc giá trị thu lợi bất hợp pháp từ hàng giả thì người bán hàng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

    (2) Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tùy thuộc vào giá trị tương đương của hàng giả so với hàng thật về số lượng hoặc giá trị thu lợi bất hợp pháp từ hàng giả thì người bán hàng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    (3) Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả, tùy thuộc và số lượng bán ra thì người bán hàng sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

    Ngoài ra, hành vi buôn bán hàng giả sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề. Đồng thời, người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm hoặc thu hồi và tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường.

    Lưu ý: Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt áp dụng cho cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

    Trách nhiệm hình sự của cá nhân đối với hành vi bán hàng giả trong dịp tết?

    Căn cứ vào các Điều 192, Điều 193, Điều 194 và Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) người thực hiện hành vi bán hàng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội sau nếu đủ yếu tố cấu thành:

    - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi  Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) với mức phạt cơ bản là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm mức và mức phạt cao nhất lên đến 15 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi  Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) với mức phạt cơ bản là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm và mức phạt cao nhất là tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh ( Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi  Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) với mức phạt cơ bản là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm và mức phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi  Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) với mức phạt cơ bản là bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm và mức phạt cao nhất lên đến 15 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Như vậy, tùy thuộc vào loại hàng hóa và mức độ vi phạm, hành vi bán hàng giả qua mạng có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, đối với hành vi bán hàng giả là thuốc chữa bệnh hoặc thuốc phòng bệnh, người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt cao nhất là tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi  Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

    saved-content
    unsaved-content
    48