Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?
Nội dung chính
Cho con đất khi đất là tài sản chung của ba mẹ có cần xin ý kiến của ai không?
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Đồng thời khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Ngoài ra căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Từ các quy định trên, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi cha mẹ muốn tặng cho con đất thì hai vợ chồng tự thoả thuận với nhau mà không cần xin ý kiến của bất kỳ người nào khác.
Cho con đất khi đất là tài sản chung của cả hộ gia đình gồm cha mẹ và các người con khác thì cần xin ý kiến những ai?
Căn cứ vào khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.
Thêm vào đó căn cứ tại khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Sở hữu chung của các thành viên gia đình
...
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, việc định đoạt tài sản là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên trong gia đình là người thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Vì vậy, việc chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân chỉ có thể thực hiện nếu được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình.
Để chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân, các thành viên trong gia đình có thể cùng thỏa thuận thực hiện hành vi tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho một cá nhân cụ thể.
Vì vậy việc cha, mẹ cho con đất khi đất là tài sản chung của hộ gia đình gồm cha mẹ và các người con thì phải có sự đồng ý của những người con khác.
Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không? (Hình từ internet)
Trình tự thủ tục cho con đất khi đất là tài sản chung của cả hộ gia đình
Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
Căn cứ Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng 2014, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Bên tặng cho:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
- Bên nhận tặng cho:
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
- Giấy xác nhận cư trú.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
- Phiếu yêu cầu công chứng: Khi đến tổ chức công chứng sẽ có mẫu.
Nơi công chứng: Căn cứ tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 muốn công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính
Bước 3: Đăng ký biến động
Thời hạn phải đăng ký biến động: Căn cứ theo khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 có quy định về thời hạn đăng ký biến động đất đai là 30 ngày kể từ ngày có biến động.
• Hồ sơ khai thuế, phí và đăng ký biến động bao gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn đăng ký biến động;
- Hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…
Nơi nộp hồ sơ:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu; hoặc
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất;
- Nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.