Loading

20:44 - 13/12/2024

Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng theo quy định nào?

Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng theo quy định nào? Hồ sơ chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước thành nhiều đợt gồm có những gì?

Nội dung chính

    Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng theo quy định nào?

    Theo quy định tại Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Chào bán trái phiếu riêng lẻ như sau:

    - Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

    - Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau:

    + Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;

    + Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiểu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.

    - Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    + Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;

    + Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;

    + Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;

    + Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng theo quy định nào?

    Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng theo quy định nào? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước thành nhiều đợt gồm có những gì?

    Tại khoản 3 khoản 4 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP thì hồ sơ chào bán trái phiếu riêng lẻ tronh nước thành nhiều đợt ngoài các tài liệu quy định trên thì còn bao gồm:

    - Tài liệu về dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt;

    - Cập nhật tình hình chào bán và sử dụng vốn trái phiếu từ các đợt chào bán trước theo phương án phát hành trái phiếu;

    - Cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành trong trường hợp đợt chào bán sau cách đợt chào bán trước từ 06 tháng trở lên và trường hợp đợt chào bán sau khác năm tài chính với đợt chào bán trước.

    Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành trong hồ sơ chào bán trái phiếu phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần;

    Trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán; doanh nghiệp phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc loại trừ.

    - Trường hợp doanh nghiệp chào bán trái phiếu trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm mà chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành, hoặc chưa có báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành, doanh nghiệp sử dụng báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tài chính tháng/báo cáo tài chính quý gần nhất sau báo cáo tài chính bán niên của năm tài chính trước liền kề được soát xét hoặc kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện.

    Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.

    - Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty mẹ, báo cáo tài chính trong hồ sơ chào bán trái phiếu gồm báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm phát hành và báo cáo tài chính được kiểm toán của công ty mẹ năm trước liền kề năm phát hành.

    Trường hợp trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm mà doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành, hoặc chưa có báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán năm trước liền kề năm phát hành thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    Doanh nghiệp nào được chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước?

    Tại Điều 2 Nghị định 153/2020/NĐ-CP có quy định doanh nghiệp được chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước như sau:

    - Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chào bán và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    48