Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng không bảo mật thông tin của khách hàng thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Nội dung chính
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng có trách nhiệm gì?
Căn cứ Điều 46 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng như sau:
- Quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm.
- Lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng.
- Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trước ngày 31 tháng 12.
- Từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
- Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng để bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng không bảo mật thông tin của khách hàng thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng không bảo mật thông tin của khách hàng thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 92 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng như sau:
Vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm an toàn thông tin mạng;
b) Không lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
c) Không báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không sửa đổi hoặc bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi tên hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do doanh nghiệp cung cấp;
b) Không làm thủ tục cấp lại giấy phép trong trường hợp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
c) Không từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
d) Không tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy theo quy định trước khi đưa sản phẩm an toàn thông tin mạng vào lưu thông trên thị trường;
Như vậy, Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng không bảo mật thông tin của khách hàng thì có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Lưu ý: Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng không bảo mật thông tin của khách hàng thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Chủ tịch huyện có quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng không bảo mật thông tin của khách hàng không?
Căn cứ Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng không bảo mật thông tin của khách hàng thì có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt trong trường hợp này.