Loading

20:33 - 09/12/2024

Nhà nước có thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính không?

Nhà nước có thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính không? Pháp luật cấm các hành vi nào trong chế độ hôn nhân và gia đình?

Nội dung chính

    Pháp luật cấm các hành vi nào trong chế độ hôn nhân và gia đình?

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì dưới đây là các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình:

    - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    - Yêu sách của cải trong kết hôn;

    - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    - Bạo lực gia đình;

    - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    Nhà nước có thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính không?

    Nhà nước có thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính không? (Ảnh từ Internet)

    Nhà nước có thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    Điều kiện kết hôn
    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hôn nhân giữa những người cùng giới tính không thuộc các hành vi bị pháp luật cấm.

    Như vậy, có thể hiểu là pháp luật không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính (hôn nhân đồng giới) nhưng cũng không nghiêm cấm hành vi này.

    Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là gì?

    Căn cứ Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
    1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
    2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
    4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
    5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

    Như vậy, các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình cụ thể như sau:

    (1) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng

    - Tự nguyện: Nam, nữ được quyền tự do lựa chọn đối tượng kết hôn mà không bị ép buộc, cưỡng ép bởi bất kỳ ai.

    - Tiến bộ: Hôn nhân phải được xây dựng dựa trên tình yêu và sự tôn trọng lẫn nhau, tránh các phong tục lạc hậu như hôn nhân ép buộc, tảo hôn, hoặc yêu sách của cải.

    - Một vợ một chồng: Đây là nguyên tắc căn bản, phản ánh giá trị đạo đức xã hội, trách nhiệm giữa vợ và chồng, ngăn chặn tình trạng ngoại tình, đa thê, đa phu.

    - Bình đẳng: Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong hôn nhân. Điều này đảm bảo sự công bằng, tôn trọng và phối hợp hài hòa giữa hai người trong việc quản lý gia đình và chăm sóc con cái.

    (2) Hôn nhân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng

    - Không phân biệt dân tộc và tôn giáo: Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc và tôn giáo khác nhau đều có quyền kết hôn và được pháp luật bảo vệ.

    - Hôn nhân quốc tế: Công dân Việt Nam có quyền kết hôn với người nước ngoài. Pháp luật bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.

    (3) Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc

    - Tôn trọng và quan tâm lẫn nhau: Các thành viên gia đình phải đối xử bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử về giới tính hay vị trí.

    - Không phân biệt đối xử giữa các con: Dù là con đẻ, con nuôi, con trai hay con gái, tất cả đều được yêu thương và chăm sóc bình đẳng.

    (4) Bảo vệ quyền lợi của trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và bà mẹ

    - Trẻ em: Trẻ em cần được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục toàn diện để phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần.

    - Người cao tuổi và người khuyết tật: Cần được gia đình và xã hội chăm sóc, hỗ trợ, tôn trọng, đảm bảo có cuộc sống đầy đủ và an toàn.

    - Nhà nước và xã hội hỗ trợ các bà mẹ trong việc thực hiện chức năng sinh sản và nuôi dưỡng con cái, đảm bảo sức khỏe và quyền lợi cho phụ nữ.

    (5) Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc

    - Phát huy giá trị văn hóa: Những giá trị đạo đức tốt đẹp như lòng hiếu thảo, sự chung thủy, trách nhiệm, tình yêu thương

    - Bảo tồn truyền thống: Dù có sự du nhập của nhiều văn hóa mới, Việt Nam vẫn giữ gìn và bảo vệ những phong tục tốt đẹp, phản ánh bản sắc dân tộc.

    saved-content
    unsaved-content
    103