Loading

10:32 - 05/12/2024

Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng bao gồm những gì?

Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng bao gồm những gì? Nghiên cứu, phát triển an ninh mạng bao gồm những nội dung gì?

Nội dung chính

    Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật An ninh mạng 2018 quy định nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

    - Xây dựng, hoàn thiện quy định, quy chế sử dụng mạng máy tính nội bộ, mạng máy tính có kết nối mạng Internet; phương án bảo đảm an ninh mạng đối với hệ thống thông tin; phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.

    - Ứng dụng, triển khai phương án, biện pháp, công nghệ bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin và thông tin, tài liệu được lưu trữ, soạn thảo, truyền đưa trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.

    - Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nâng cao năng lực bảo vệ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng.

    - Bảo vệ an ninh mạng trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trên không gian mạng, cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với cơ quan, tổ chức, cá nhân, chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác hoặc trong hoạt động khác theo quy định của Chính phủ.

    - Đầu tư, xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện bảo đảm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin.

    - Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng; ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.

    Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng bao gồm những gì?

    Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng bao gồm những gì? (Hình từ internet)

    Nghiên cứu, phát triển an ninh mạng bao gồm những nội dung gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật An ninh mạng 2018 quy định nội dung nghiên cứu, phát triển an ninh mạng bao gồm:

    - Xây dựng hệ thống phần mềm, trang thiết bị bảo vệ an ninh mạng.

    - Phương pháp thẩm định phần mềm, trang thiết bị bảo vệ an ninh mạng đạt chuẩn và hạn chế tồn tại điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, phần mềm độc hại.

    - Phương pháp kiểm tra phần cứng, phần mềm được cung cấp thực hiện đúng chức năng.

    - Phương pháp bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư; khả năng bảo mật khi truyền đưa thông tin trên không gian mạng.

    - Xác định nguồn gốc của thông tin được truyền đưa trên không gian mạng.

    - Giải quyết nguy cơ đe dọa an ninh mạng.

    - Xây dựng thao trường mạng, môi trường thử nghiệm an ninh mạng.

    - Sáng kiến kỹ thuật nâng cao nhận thức, kỹ năng về an ninh mạng.

    - Dự báo an ninh mạng.

    - Nghiên cứu thực tiễn, phát triển lý luận an ninh mạng.

    Quy định về bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng như thế nào?

    Căn cứ Điều 26 Luật An ninh mạng 2018 quy định về bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng như sau:

    - Trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc chuyên trang trên mạng xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 và thông tin khác có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia.

    - Doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

    + Xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi có yêu cầu bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng;

    + Ngăn chặn việc chia sẻ thông tin, xóa bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 trên dịch vụ hoặc hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và lưu nhật ký hệ thống để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trong thời gian theo quy định của Chính phủ;

    + Không cung cấp hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng cho tổ chức, cá nhân đăng tải trên không gian mạng thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.

    - Doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ.

    Doanh nghiệp ngoài nước quy định tại khoản này phải đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.

    saved-content
    unsaved-content
    71