Loading

16:23 - 10/12/2024

Sĩ quan Lục quân là ai và Lục quân bao gồm bao nhiêu binh chủng?

Sĩ quan Lục quân là ai và Lục quân bao gồm bao nhiêu binh chủng? Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của cấp tướng quân đội là bao nhiêu? Có thể kéo dài tuổi phục vụ được không?

Nội dung chính

    Sĩ quan Lục quân là ai và Lục quân bao gồm bao nhiêu binh chủng?

    Hiện trong các văn bản quy định về lực lượng vũ trang nhân dân không có đề cập đến lục quân là gì nhưng theo khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng năm 2018, quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân.

    Hiện nay, quân đội Việt Nam bao gồm hai bộ phận là lực lượng thường trực (gồm Bộ đội chủ lực, Bộ đội địa phương) và lực lượng dự bị động viên.

    Sĩ quan Lục quân là sĩ quan thuộc lực lượng Lục quân. Trong đó, lục quân là 01 trong 07 lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam. Quân đội nhân dân Việt Nam gồm có:

    - 03 quân chủng gồm: Lục quân, Hải quân và Phòng không - Không quân.

    - 02 Bộ Tư lệnh tương đương với quân chủng gồm: Bộ đội biên phòng và bảo vệ bờ biển.

    - 02 Hai Bộ Tư lệnh độc lập tương đương quân đoàn gồm Không gian mạng và bảo vệ Lăng.

    Trong đó, quân chủng lục quân được xem là thành phần lớn nhất trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong chống chiến tranh, giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc.

    Hiện lục quân được cấu thành bởi 06 binh chủng, bao gồm: Đặc công, Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Công binh, Thông tin liên lạc, Hóa học. Ngoài ra lục quân còn có 07 Quân khu, 01 Bộ Tư lệnh, 04 Quân đoàn, Học Viện, Nhà trường, Nghiên cứu, Trung tâm, Doanh nghiệp, Các cơ quan tham mưu chức danh.

    Sĩ quan Lục quân là ai và Lục quân bao gồm bao nhiêu binh chủng?

    Sĩ quan Lục quân là ai và Lục quân bao gồm bao nhiêu binh chủng? (Hình từ internet)

    Để được thăng quân hàm, sĩ quan Lục quân cần đáp ứng những điều kiện gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 ,để được thăng quân hàm thì sĩ quan Lục quân nói riêng hay các sĩ quan quân đội nhân dân nói chung cần đáp ứng điều kiện như sau:

    (1) Tiêu chuẩn chung:

    - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

    - Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

    - Phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

    - Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân.

    - Có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác.

    - Có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ.

    - Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

    (2) Tiêu chuẩn cụ thể: Từng chức vụ của sĩ quan sẽ do cấp có thẩm quyền quy định.

    - Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.

    - Đủ thời hạn xét thăng quân hàm cụ thể:

    + Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm.

    + Trung úy lên Thượng úy: 3 năm.

    + Thượng úy lên Đại úy: 3 năm.

    + Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm.

    + Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm.

    + Trung tá lên Thượng tá: 4 năm.

    + Thượng tá lên Đại tá: 4 năm.

    + Đại tá lên Thiếu tướng tối thiểu là 4 năm.

    + Thiếu tướng lên Trung tướng tối thiểu là 4 năm.

    + Trung tướng lên Thượng tướng tối thiểu là 4 năm.

    + Thượng tướng lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.

    (Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.)

    Như vậy, sĩ quan Lục quân cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, chuyên môn và thời gian công tác để được thăng quân hàm.

    Lưu ý: Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng là không quá 57 tuổi.

    Trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

    Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của cấp tướng quân đội là bao nhiêu? Có thể kéo dài tuổi phục vụ được không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm, cụ thể:

    (1) Cấp Úy: nam 46, nữ 46;

    (2) Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

    (3) Trung tá: nam 51, nữ 51;

    (4) Thượng tá: nam 54, nữ 54;

    (5) Đại tá: nam 57, nữ 55;

    (6) Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

    Như vậy, hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của cấp tướng quân đội là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, trong trường hợp quân đội có nhu cầu và sĩ quan đáp ứng đủ các điều kiện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn, sức khỏe, và tự nguyện, tuổi phục vụ có thể được kéo dài không quá 5 năm; trong trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài hơn.

    saved-content
    unsaved-content
    122