Thuốc lá điếu chịu mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt bao nhiêu?
Nội dung chính
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu, áp dụng đối với một số hàng hóa và dịch vụ mà Nhà nước muốn điều tiết tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, môi trường, hay khuyến khích sự phát triển của các ngành nghề, sản phẩm ưu tiên. Các sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thường là những mặt hàng có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường hoặc có tính chất xa xỉ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm vào các mục tiêu chính như:
+ Kiểm soát tiêu dùng để giảm tiêu thụ các sản phẩm có hại cho sức khỏe hoặc môi trường (như thuốc lá, rượu bia).
+ Tạo nguồn thu ngân sách đóng góp vào ngân sách nhà nước.
+ Khuyến khích tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có lợi cho xã hội cho các sản phẩm cần khuyến khích với mức thuế thấp.
Một số đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 và khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 bao gồm:
- Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; rượu; Bia,..
- Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự,...
Nhà nước có thể điều chỉnh thuế suất của một số sản phẩm theo từng giai đoạn, phù hợp với mục tiêu quản lý và phát triển kinh tế, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ quan trọng trong chính sách thuế của mỗi quốc gia nhằm điều tiết tiêu dùng và bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
Thuốc lá điếu chịu mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thuốc lá điếu có mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu?
Theo quy định hiện hành, mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu được quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.
Theo điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định mặt hàng thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm thuộc đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định thì đối với mặt hàng thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá sẽ có mức thuế suất như sau:
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018 là 70%
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 là 75%.
Theo đó, mặt hàng thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá chịu thuế suất là 75% và được tính theo công thức:
Số thuế TTĐB thuốc lá điếu = Giá tính thuế TTĐB x 75%
Các đối tượng nào không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 và khoản 2 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
+ Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
+ Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
- Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;
- Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.