22:15 - 11/12/2024

Tỉnh nào có diện tích lớn nhất nước ta?Tiêu chuẩn đơn vị hành chính tỉnh được quy định như thế nào?

Việt Nam, với vị trí địa lý đặc biệt và hệ thống các tỉnh thành đa dạng, có rất nhiều đặc điểm nổi bật về diện tích của từng vùng. Vậy tỉnh nào có diện tích lớn nhất nước ta?

Nội dung chính

    Tiêu chuẩn đơn vị hành chính tỉnh được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn của tỉnh như sau:

    Tiêu chuẩn của tỉnh
    1. Quy mô dân số:
    a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 900.000 người trở lên;
    b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 1.400.000 người trở lên.
    2. Diện tích tự nhiên:
    a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km2 trở lên;
    b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 5.000 km2 trở lên.
    3. Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.

    Theo đó, đơn vị hành chính tỉnh phải có những tiêu chuẩn như sau:

    (1) Dân số

    - Tỉnh miền núi, vùng cao: từ 900.000 người trở lên;

    - Tỉnh không không phải miền núi, vùng cao: từ 1.400.000 người trở lên.

    (2) Diện tích tự nhiên

    - Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km2 trở lên;

    - Tỉnh không không phải miền núi, vùng cao từ 5.000 km2 trở lên.

    (3) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc

    Từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.

     

    Tỉnh nào có diện tích lớn nhất nước ta?Tiêu chuẩn đơn vị hành chính tỉnh được quy định như thế nào?

    Tỉnh nào có diện tích lớn nhất nước ta?Tiêu chuẩn đơn vị hành chính tỉnh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Tỉnh nào có diện tích lớn nhất nước ta?

    Đáp án cho câu hỏi "tỉnh nào có diện tích lớn nhất" chính là tỉnh Nghệ An.

    Hiện nay, tỉnh Nghệ An, với diện tích hơn 16.000 km², là tỉnh có diện tích lớn nhất trong cả nước. Với diện tích rộng lớn, Nghệ An không chỉ sở hữu cảnh quan thiên nhiên đa dạng, mà còn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, văn hóa và lịch sử của Việt Nam.

    Nơi đây được mệnh danh là "miền đất học", là quê hương của nhiều nhân tài, những người đã có đóng góp to lớn cho đất nước trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa và nghệ thuật.

    Nghệ An không chỉ nổi bật với diện tích rộng mà còn là một trong những tỉnh có sự phân bố dân cư đông đúc và phong phú. Xứ Nghệ còn nổi bật với việc có nhiều thị xã và huyện lớn nhất của cả nước, là nơi giao thoa của các nền văn hóa đa dạng, gắn liền với truyền thống lịch sử lâu dài.

    Theo thống kê, mật độ dân số tại Nghệ An hiện tại vào khoảng 3.365.000 người, tạo nên một cộng đồng dân cư đông đúc, là lực lượng lao động chính cho sự phát triển kinh tế của tỉnh.

    Với tiềm năng về diện tích và dân số đông đảo, Nghệ An đang không ngừng phát triển, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và du lịch, đồng thời giữ vững vị thế quan trọng trong khu vực Bắc Trung Bộ.

    Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh hiện nay?

     

    Căn cứ theo Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định về tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh như sau:

    (1) Quy mô dân số:

    - Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;

    - Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% so với mức chuẩn.

    (2) Diện tích tự nhiên:

    - Từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm;

    - Trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

    (3) Số đơn vị hành chính trực thuộc:

    - Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;

    - Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.

    (4) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

    - Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.

    Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

    - Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

    - Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

    - Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

    - Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

    - Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

    - Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

    - Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

    - Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

    (5) Các yếu tố đặc thù:

    - Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

    - Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

    saved-content
    unsaved-content
    93
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT