Loading

16:04 - 07/12/2024

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị xử phạt hành chính không?

Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan để chiếm đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào? Hành vi phạm tội trên thuộc loại tội phạm nào và có bị xử phạt hành chính không?

Nội dung chính

    Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan để chiếm đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

    Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    d) Tái phạm nguy hiểm;
    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Theo quy định thì tùy theo tính chất của vụ việc mà người có hành vi lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức hoặc mượn uy tín của cơ quan, tổ chức để lừa dối, chiếm đoạt tài sản của người khác có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phạt tù từ 02 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị xử phạt hành chính không?

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị xử phạt hành chính không? (Hình từ Internet)

    Hành vi phạm tội trên thuộc loại tội phạm nào?

    Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:

    Phân loại tội phạm
    1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
    a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
    b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
    c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
    d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
    ...

    Theo đó, người có hành vi lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức hoặc mượn uy tín của cơ quan, tổ chức để lừa dối, chiếm đoạt tài sản của người khác có thể được phân loại theo các nhóm tội phạm sau:

    (1) Tội phạm nghiêm trọng.

    (2) Tội phạm rất nghiêm trọng.

    (3) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị xử phạt hành chính không?

    (Hình từ Internet)

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị xử phạt hành chính không?

    Trong trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người vi phạm sẽ bị xử lý hành chính.

    Cụ thể, theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

    Ngoài mức phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử lý bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Hình phạt bổ sung bao gồm tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Đối với biện pháp khắc phục hậu quả, người phạm tội buộc phải hoàn trả toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.

    saved-content
    unsaved-content
    134