Trang thông tin điện tử được hiểu như thế nào? Trang thông tin điện tử tổng hợp cần phải đáp ứng những điều kiện kỹ thuật nào?
Nội dung chính
Trang thông tin điện tử được hiểu như thế nào? Trang thông tin điện tử được phân loại ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định:
Giải thích từ ngữ
...
19. Trang thông tin điện tử (website) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin, ứng dụng (application) trên Internet được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp, sử dụng nội dung, dịch vụ khác nhau trên Internet.
...
Như vậy, trang thông tin điện tử (website) là một trang hoặc một tập hợp các trang thông tin, ứng dụng trên Internet, được trình bày dưới các hình thức như ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác, nhằm cung cấp và phục vụ cho việc sử dụng các nội dung và dịch vụ trên Internet.
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 147/2024/NĐ-CP trang thông tin điện tử được phân loại như sau:
(1) Báo điện tử và tạp chí điện tử.
(2) Trang thông tin điện tử tổng hợp.
(3) Trang thông tin điện tử nội bộ.
(4) Trang thông tin điện tử cá nhân.
(5) Trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ chuyên ngành.
(6) Trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo quy định tại Nghị định này.
(7) Trang thông tin điện tử cung cấp thông tin dưới hình thức Cổng thông tin điện tử.
Trang thông tin điện tử được hiểu như thế nào? Trang thông tin điện tử được phân loại ra sao? (Hình từ internet)
Trang thông tin điện tử tổng hợp cần phải đáp ứng những điều kiện kỹ thuật nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về kỹ thuật đối với trang thông tin điện tử tổng hợp bao gồm:
Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
(1) Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
(2) Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng dịch vụ;
(3) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
(4) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
(5) Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 27 Nghị định 147/2024/NĐ-CP.
Quy trình và thủ tục cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được thực hiện ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định về quy trình, thủ tục cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp như sau:
(1) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan có thẩm quyền cấp phép t)heo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định 147/2024/NĐ-CP hoặc nộp trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Trường hợp nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
(2) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và gửi cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép một đoạn mã (thể hiện biểu tượng trang thông tin điện tử tổng hợp đã được cấp phép) qua địa chỉ thư điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông địa phương có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp phép theo quy định của pháp luật. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện, Sở Thông tin và Truyền thông địa phương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
(4) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện gắn đoạn mã đã được cấp vào nội dung mô tả dịch vụ trên kho ứng dụng (nếu có) và trang thông tin điện tử tổng hợp. Đoạn mã được liên kết đến mục số liệu cấp phép trên Cổng thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông địa phương và của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Mẫu giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được quy định như thế nào?
Căn cứ Phụ lục kèm theo Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định mẫu giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp là Mẫu số 18.
Mẫu giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp: Tải về
Lưu ý: Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25 tháng 12 năm 2024.