Huyện đảo đầu tiên ở Bắc Bộ phát triển nghề nuôi cấy ngọc trai trên biển?
Nội dung chính
Huyện đảo đầu tiên ở Bắc Bộ phát triển nghề nuôi cấy ngọc trai trên biển?
Nghề nuôi cấy ngọc trai trên biển là một hình thức nuôi trồng thủy sản đặc biệt, nhằm tạo ra ngọc trai – loại vật phẩm quý giá được sử dụng trong trang sức và mỹ nghệ. Nghề này đòi hỏi kỹ thuật cao và sự chăm sóc tỉ mỉ để đạt được những viên ngọc trai chất lượng.
Nghề nuôi trai lấy ngọc ở huyện đảo Vân Đồn đã hình thành từ khoảng 40 năm trước, khi người dân địa phương nhận thấy tiềm năng lớn từ vùng biển rộng lớn, trong lành, và nguồn giống trai tự nhiên phong phú. Đây được coi là một trong những vùng đầu tiên của miền Bắc áp dụng phương pháp nuôi cấy trai lấy ngọc hiện đại.
Huyện đảo Vân Đồn có điều kiện tự nhiên thuận lợi với diện tích bãi triều ngập nước lớn và môi trường biển phù hợp, tạo điều kiện cho việc nuôi cấy các loài trai ngọc quý như trai Mã Thị, trai Vỏ Dày, trai Cánh Dài và loài Jamson.
Ngọc trai ở Vân Đồn được đánh giá cao trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần gia tăng thu nhập đáng kể cho người dân. Nghề nuôi cấy ngọc trai trên biển không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn giữ gìn nét văn hóa truyền thống gắn bó với biển cả.
Đặc biệt, nhiều cơ sở nuôi cấy và sản xuất ngọc trai ở đây còn phát triển du lịch trải nghiệm, cho du khách tham quan và tự tay cấy ngọc lên trai.
Hiện nay, huyện đảo Vân Đồn vẫn tiếp tục mở rộng nghề nuôi cấy ngọc trai, kết hợp với các hoạt động du lịch sinh thái, góp phần quảng bá thương hiệu ngọc trai Việt Nam ra thế giới.
Như vậy, huyện đảo đầu tiên ở Bắc Bộ phát triển nghề nuôi cấy ngọc trai trên biển là huyện đảo Vân Đồn, thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Huyện đảo đầu tiên ở Bắc Bộ phát triển nghề nuôi cấy ngọc trai trên biển? (Ảnh từ Internet)
Đất nuôi trồng thủy sản là gì và thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về khái niệm của đất nuôi trồng thủy sản.
Theo đó, đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.
Tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất như sau:
Phân loại đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
...
Theo đó, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
Như vậy, đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản thuộc nhóm đất nông nghiệp được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024.
Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 như sau:
Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
...
Như vậy, hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.