Phán quyết của Trọng tài thương mại làm thay đổi quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động không?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Trọng tài thương mại? Phán quyết của Trọng tài thương mại làm thay đổi quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động không?

Nội dung chính

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Trọng tài thương mại?

    Căn cứ theo khoản 5, khoản 6 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    - Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.

    - Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai khi được Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải quyết tranh chấp đất đai.

    Theo quy định nêu trên, thì trong trường hợp tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai thì Trọng tài thương mại Việt Nam có thể giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.

    Phán quyết của Trọng tài thương mại làm thay đổi quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động không?

    Phán quyết của Trọng tài thương mại làm thay đổi quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động không? (Hình từ Internet)

    Phán quyết của Trọng tài thương mại làm thay đổi quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động không?

    Căn cứ theo điểm k khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định về đăng ký biến động như sau:

    Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    ...

    i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

    k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

    ...

    Như vậy, khi có sự thay đổi quyền sử dụng đất do phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền.

    Đất đang có tranh chấp có được cho thuê quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
    ...

    Theo đó, một trong những điều kiện để được cho thuê quyền sử dụng đất là đất phải không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết dứt điểm bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài phải có hiệu lực pháp luật, được công nhận và thi hành theo quy định của pháp luật.

    Vì vậy, đất đang có tranh chấp sẽ không được phép cho thuê quyền sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    26
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT