Loading

11:29 - 09/12/2024

Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm lực lượng nào?

Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm lực lượng nào? Lực lượng dự bị động viên là lực lượng gì và độ tuổi quy định là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm lực lượng nào?

    Luật Quốc phòng 2018 quy định về nguyên tắc, chính sách, hoạt động cơ bản về quốc phòng; tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm; lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm quốc phòng; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng.

    Theo đó, tại Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 có quy định về Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

    Quân đội nhân dân
    1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
    Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
    2. Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
    3. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.
    4. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, theo quy định trên thì Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

    Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm 2 lực lượng:

    (1) Lực lượng thường trực.

    (2) Lực lượng dự bị động viên.

    Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm lực lượng nào? (Ảnh từ Internet)

    Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm lực lượng nào? (Ảnh từ Internet)

    Lực lượng dự bị động viên là lực lượng gì và độ tuổi quy định hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Lực lượng dự bị động viên bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

    Tại Điều 17 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 có quy định về độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình như sau:

    Độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình
    1. Độ tuổi sĩ quan dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
    2. Độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được quy định như sau:
    a) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu;
    b) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.

    Như vậy, lực lượng dự bị động viên là lực lượng bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

    Theo đó, độ tuổi quy định hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình:

    (1) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu.

    (2) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.

    saved-content
    unsaved-content
    500