Truy thu thuế thương mại điện tử 2025? Có quy định cơ quan Thuế truy cập vào tài khoản cá nhân để truy thu thuế thương mại điện tử không?
Nội dung chính
Truy thu thuế thương mại điện tử 2025? Có quy định cơ quan Thuế truy cập vào tài khoản cá nhân để truy thu thuế thương mại điện tử không?
Truy thu thuế thương mại điện tử là gì? Có quy định cơ quan Thuế truy cập vào mọi tài khoản cá nhân để truy thu thuế thương mại điện tử không?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Và theo khoản 4 Điều 80 Thông tư 80/2021/TT-BTC, nếu chứng minh được nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế không đúng thực tế thì cơ quan thuế ở Việt Nam có quyền phối hợp với cơ quan thuế ở nước ngoài truy thu thuế đối với nhà cung cấp này.
Có thể hiểu truy thu thuế thương mại điện tử là việc cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế phải nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu từ các kỳ tính thuế trước đó. Đây là một biện pháp quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và công bằng trong việc đóng góp thuế của các cá nhân và doanh nghiệp.
Theo khoản 5 Điều 18 Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Do đó, việc truy thu thuế thương mại điện tử đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh online là đúng quy định pháp luật về thuế.
Tuy nhiên theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản pháp luật liên quan chưa có quy định cụ thể về việc cơ quan thuế truy cập vào mọi tài khoản cá nhân để truy thu thuế thương mại điện tử.
Truy thu thuế thương mại điện tử 2025? Có quy định cơ quan Thuế truy cập vào tài khoản cá nhân để truy thu thuế thương mại điện tử không? (Hình từ Internet)
Cơ quan thuế có trách nhiệm gì trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài?
Theo Điều 80 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài như sau:
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định, tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.
2. Cập nhật danh sách các nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, kê khai thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Phối hợp với cơ quan có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch phát sinh tại Việt Nam.
4. Cơ quan thuế ở Việt Nam có quyền phối hợp với cơ quan thuế ở nước ngoài để trao đổi, đôn đốc nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế; truy thu thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài nếu chứng minh được nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế không đúng thực tế; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện và các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài không tuân thủ nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
Theo đó, trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài, cơ quan thuế có những trách nhiệm sau đây:
- Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định, tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.
- Cập nhật danh sách các nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, kê khai thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Phối hợp với cơ quan có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch phát sinh tại Việt Nam.
- Cơ quan thuế ở Việt Nam có quyền phối hợp với cơ quan thuế ở nước ngoài để trao đổi, đôn đốc nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế; truy thu thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài nếu chứng minh được nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế không đúng thực tế; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện và các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài không tuân thủ nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài thì ai có nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019, được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024, quy định như sau:
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.