Loading


Công văn 685/UBDT-KHTC năm 2017 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 685/UBDT-KHTC
Ngày ban hành 20/07/2017
Ngày có hiệu lực 20/07/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Lê Sơn Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 685/UBDT-KHTC
V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2017

 

Kính gửi: Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc

Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13/7/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020; Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 của Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Công văn số 5598/BKHĐT-TH ngày 10/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2018; Công văn số 5610/BKHĐT-TH ngày 11/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2018;

Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các Vụ, đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 như sau:

I. YÊU CẦU, PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

1. Yêu cầu

1.1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 36/QĐ-UBDT ngày 24/01/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và các Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc giao nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và các quyết định điều chỉnh nhiệm vụ kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước năm 20171 bao gồm: đánh giá kết quả thực hiện từng nhiệm vụ giao tại các Quyết định trên; tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017. Phân tích, đánh giá kết quả đạt được; những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân, giải pháp khắc phục; những đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền.

1.2. Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị và nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giao tại các văn bản chỉ đạo điều hành. Phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc, Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của Ủy ban Dân tộc2.

1.3. Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của các Vụ, đơn vị phải đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, công khai, minh bạch, hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sự phối hợp giữa các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và giữa Ủy ban Dân tộc với các Bộ, ngành liên quan, đảm bảo thống nhất trong phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước đúng quy định pháp luật hiện hành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí khi tổ chức thực hiện.

1.4. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật hiện hành về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi; phải thuyết minh, giải trình rõ từng nhiệm vụ chi; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi, ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2018 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chủ động dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, chính sách mới khi được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Phương pháp lập

2.1. Đối với các Vụ, đơn vị được giao quản chương trình, chính sách dân tộc

- Có trách nhiệm đánh giá đúng, đầy đủ tình hình, kết quả, tiến độ giải ngân 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017 các chương trình, chính sách dân tộc do Ủy ban Dân tộc trực tiếp quản lý. Phân tích làm rõ những khó khăn, vướng mắc, xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan, giải pháp khắc phục, những kiến nghị, đề xuất cấp cỏ thẩm quyền.

- Tổ chức hướng dẫn, tng hợp kế hoạch của địa phương cho từng chính sách thực hiện năm 2018, rà soát đối tượng, định mức của từng chính sách để trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ, lồng ghép các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kém hiệu quả; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chương trình, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2017, các Vụ, đơn vị triển khai xây dựng Kế hoạch 2018, trong đó đề xuất nhu cầu vốn cho các chương trình, chính sách dân tộc thực hiện năm 20183 (các chương trình, chính sách do Ủy ban Dân tộc trực tiếp thực hiện được tổng hợp riêng).

- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (các dự án do Ủy ban Dân tộc quản ý, thực hiện):

Văn phòng Điều phối Chương trình 135 đề xuất nguồn lực thực hiện các dự án năm 2018, trong đó dự kiến theo cơ cấu nguồn vn, theo từng dự án, nội dung thành phần theo quy định tại Điều 5 Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Việc lập kế hoạch theo nguyên tắc: Lập kế hoạch vốn các dự án phải đảm bảo phù hợp với chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 100/2015/NQ-QH13 của Quốc hội và các Quyết định phê duyệt đầu tư từng chương trình (Quyết định số: 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016; số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ), các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương từng chương trình (Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2016; Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017) và hướng dẫn của các bộ là chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình.

2.2. Đối với các Vụ, đơn vị quản lý nhà nước

Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch công tác và dự toán ngân sách 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017 theo Quyết định số 62/QĐ-UBDT, Quyết định số 69/QĐ-UBDT ngày 23/2/2017 và các quyết định điều chỉnh nhiệm vụ kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc. Xây dựng Kế hoạch 2018 (kế hoạch công tác và dự toán kinh phí, kèm thuyết minh căn cứ lập dự toán) trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Vụ, đơn vị và các nhiệm vụ được Lãnh đạo Ủy ban giao tại các quyết định và văn bản chỉ đạo điều hành khác.

* Lưu ý:

Riêng Vụ Tổ chức cán bộ đánh giá thêm tình hình, kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế đến 30 tháng 6 năm 2017 và dự kiến cả năm theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chủ trương tinh giản biên chế; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW.

2.3. Đối với các đơn vị dự toán:

2.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2017, theo từng nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giao tại các văn bản chỉ đạo điều hành. Làm rõ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu đồng thời kiến nghị các giải pháp khắc phục ngay trong năm 2017.

2.3.2. Xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018

a. Văn phòng Ủy ban:

Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và bổ sung, sửa đổi tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ, lập Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 cần thuyết minh làm rõ các nội dung sau:

- Số biên chế được duyệt đến thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có). Phương pháp tính như sau:

+ Số biên chế năm 2018 (bng số được cơ quan có thẩm quyền giao năm 2017, tr đi (-) số biên chế giảm trong năm (ngh theo chế độ và tinh giản biên chế trong năm 2017, cộng với (+) số bổ sung trong năm 2017), trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có).

+ Xác định Qu tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm: (i) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT, kinh phí công đoàn); (ii) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ.

[...]
6
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ