HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2014/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 05 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 9
(Từ
ngày 03 đến ngày 05/12/2014)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Sau khi xem xét Báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý
kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2014 và nhất trí khẳng định:
1. Biểu dương sự nỗ lực vượt khó của các tầng lớp nhân dân, chính
quyền các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai, thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Chấn
chỉnh công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đúng Chỉ thị số
1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản trên
địa bàn tỉnh.
An ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội tiếp tục được ổn định, không để xảy ra điểm nóng trong dịp tết, lễ
hội; công tác đảm bảo an toàn giao thông thực hiện khá tốt; cải cách hành chính
được các ngành, các cấp tham gia tích cực và thường xuyên; triển khai thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém: Tăng trưởng
kinh tế đạt thấp so kế hoạch, 08/24 chỉ tiêu không đạt kế hoạch tập trung chủ
yếu là lĩnh vực kinh tế. Hai mặt hàng chủ lực lúa gạo và thủy sản đều gặp khó
khăn trong khâu tiêu thụ, giá bán giảm trong khi chi phí đầu vào tăng. Việc
triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy
về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 -
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 còn chậm, công tác phối hợp của các ngành chưa
tốt, còn đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau; nợ xấu có chiều
hướng gia tăng; một số công trình đầu tư xây dựng trọng
điểm của tỉnh thực hiện còn chậm so tiến độ. Đời sống người dân chậm cải thiện;
vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, nguy cơ tái nghèo
cao.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội năm 2015:
a) Mục tiêu:
Duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức
hợp lý và bền vững, đảm bảo các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học
vào sản xuất và chế biến. Thực hiện tốt việc tái cơ cấu lại sản xuất trong nội
ngành nông nghiệp. Quan tâm đầu tư, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho
nhân dân; Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm mới cho người lao động; Đẩy mạnh cải cách hành chính; phát triển kinh
tế song song với giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) theo giá so sánh năm 2010
tăng từ 5,65 - 6% so với năm 2014.
- GDP bình quân đầu người đạt 32,38 triệu đồng, tương đương 1.509 USD (Tỷ giá tạm tính 1 USD = 21.458 VNĐ).
- Cơ cấu kinh
tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 35,16%; Khu vực công nghiệp - xây dựng
chiếm 13,01%; Khu vực dịch vụ chiếm 49,40%; Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính
sách chiếm 2,44%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1,050 tỷ
USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt
khoảng 23.339 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách từ kinh tế
địa bàn khoảng 5.560 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng dân số 0,12%
- Tạo việc làm cho khoảng 35.000
lao động.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so
với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
so tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 36%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1 - 1,2%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế đạt 65%.
- Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 18,72 giường.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân khoảng 12,9%.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi khoảng 6‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5
tuổi khoảng 12‰.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi bậc tiểu học đạt khoảng 99,89%.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi bậc trung học cơ sở đạt khoảng 75,67%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung
cấp nước hợp vệ sinh 88,5%.
- Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước
sạch 100%.
- Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh
phân tán đạt 22,4%.
- Có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Một số nhiệm vụ giải pháp
cần tập trung:
Triển khai có hiệu quả Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp; các quy hoạch sản phẩm, quy hoạch vùng sản xuất...;
sớm có biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế và tiếp tục triển khai thực
hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030; Triển khai thực hiện nhanh đồng bộ các gói hỗ trợ kỹ thuật,
tài chính, thị trường; giải pháp xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo theo tiêu
chuẩn, không chạy theo thành tích.
Tăng cường giám sát, kiểm tra việc
thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu
Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. Thường xuyên kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư
trọng điểm. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân giám sát đối với các công trình
xây dựng trên địa bàn.
Phân bổ, quản lý chi đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư công.
Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán các khoản nợ của ngân sách nhà nước, thu hồi
các khoản tạm ứng. Không bố trí vốn đối với các dự án mới chưa cấp bách.
Triển khai thực hiện tốt đề án
tiếp cận, thiết lập và xâm nhập hệ thống kênh phân phối để hỗ trợ sản phẩm hàng
hóa chủ lực của tỉnh xâm nhập thị trường trong và ngoài nước giai đoạn 2012 -
2016.
Tiếp tục triển
khai Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước đến năm 2015.
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ
nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung
xử lý các khoản nợ đọng thuế; kịp thời phát hiện các đối tượng có dấu hiệu gian
lận thương mại để thanh tra, kiểm tra thuế. Điều hành chi thường xuyên theo dự toán được duyệt, thực hiện triệt để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; không duyệt chi bổ sung ngoài dự toán đã giao từ đầu năm; cắt
giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết để cân đối thu, chi ngân sách ở từng
cấp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính trong chi tiêu ngân sách nhà nước, giảm hội họp,
hạn chế tổ chức lễ hội, kỷ niệm thành lập ngành, cắt giảm các đoàn đi công tác
nước ngoài bằng nguồn ngân sách kể cả đối với các doanh nghiệp có vốn chủ sở
hữu nhà nước nắm quyền chi phối; đồng thời có biện pháp
chế tài xử lý người đứng đầu khi vi phạm. Không ban hành chính sách, chế độ mới
làm tăng chi ngân sách.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị
quyết 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ
Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công".
Triển khai và thực hiện tốt nhiệm
vụ “đổi mới căn bản và toàn diện” công tác giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt
các giải pháp để Đề án Phổ cập giáo dục cho trẻ em mầm non 5 tuổi được hoàn
thành đúng lộ trình vào năm 2015.
Thực hiện tốt công tác dự phòng,
điều trị các loại dịch bệnh mới phát sinh không để phát sinh thành dịch. Quan
tâm nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh cho đối tượng tham gia bảo hiểm y
tế.
Thực hiện đúng lộ trình về đóng
lấp xử lý ô nhiễm triệt để các bãi rác theo Quyết định số 1942/QĐ-UBND ngày
31/10/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục các cơ sở điểm gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý trên địa bàn tỉnh trong năm 2015.
Tăng cường củng cố quốc phòng
an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Triển khai đồng bộ
các giải pháp tấn công trấn áp các loại tội phạm. Đảm bảo an toàn giao thông, phòng
cháy, chữa cháy, chống tệ nạn ma túy, mại dâm HIV/AIDS.
Tiếp tục thực hiện tốt việc rà
soát, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp
khi sử dụng dịch vụ công. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ kiểm tra công vụ
cấp tỉnh. Khẩn trương rà soát và điều chỉnh nội dung 6 chương trình trọng điểm
và chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho phù hợp với
thực tế tình hình và khả năng nguồn lực về tài chính và nguồn lực hiện có. Giải
quyết nhanh, kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Tăng cường công tác dân vận
chính quyền ở cả ba cấp hành chính. Tạo nhiều kênh thông tin để báo, đài và
người dân tham gia giám sát, tố cáo tham nhũng, lãng phí.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra
việc thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm, phối hợp hành
động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên, tăng cường tuyên truyền, giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp
và vận động nhân dân tích cực thực hiện nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII,
kỳ họp thứ 9 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích
đạt được, triệt để thực hành tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn
đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế
mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt và
vượt các chỉ tiêu năm 2015 góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá VIII kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2014 và có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.