Quyết định 66/2024/QĐ-UBND quy định phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu | 66/2024/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 25/12/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Người ký | Nguyễn Văn Út |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2024/QĐ-UBND |
Long An, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở GIỮA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN LÀM THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27/11/2023;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật các Tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29/6/2024;
Căn cứ Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 4748/TTr-SXD ngày 31/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) và cơ quan quản lý nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh (UBND cấp huyện); Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất đai), Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Nội dung, hình thức và thời hạn phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở
1. Nội dung phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2023.
2. Hình thức phối hợp: gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử đã ký số theo quy định.
3. Thời gian cung cấp thông tin: thông tin cung cấp trước ngày 10 của tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở
a) Sở Xây dựng:
- Tổ chức tiếp nhận thông tin về nhà ở đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh do Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp.
- Chia sẻ, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 của Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
- Công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của trên địa bàn tỉnh, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng theo quy định.
b) Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (UBND cấp huyện):