Hợp tác xã có phải giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không?
Nội dung chính
Ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 103 Luật Hợp tác xã 2023 quy định:
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
c) Sau 12 tháng mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không gửi báo cáo về việc tuân thủ theo quy định của Luật này theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh;
d) Không đáp ứng điều kiện số lượng thành viên tối thiểu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong 12 tháng liên tục; không đáp ứng điều kiện số lượng thành viên tối đa là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật này trong 06 tháng liên tục;
đ) Không đáp ứng điều kiện vốn góp tối đa của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này trong 12 tháng liên tục;
e) Không tổ chức Đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục kể từ thời điểm tổ chức Đại hội thành viên gần nhất, trừ trường hợp bất khả kháng;
g) Theo quyết định của Tòa án hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã nếu ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không? (Hình từ internet)
Hợp tác xã có phải giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Luật Hợp tác xã 2023 về các trường hợp giải thể hợp tác xã như sau:
Các trường hợp giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục giải thể theo một trong hai trường hợp sau đây:
a) Giải thể tự nguyện theo nghị quyết Đại hội thành viên;
b) Giải thể bắt buộc theo quyết định của Toà án hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trừ trường hợp luật khác có quy định khác.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người giữ chức danh có liên quan trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về giải thể tại Luật này.
Như vậy, khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã sẽ phải giải thể, trừ trường hợp có quy định khác trong luật. Việc giải thể có thể được thực hiện tự nguyện theo nghị quyết Đại hội thành viên hoặc bắt buộc theo quyết định của Tòa án hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, thành viên của hợp tác xã có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Hợp tác xã 2023 về các hành vi bị nghiêm cấm khi giải thể hợp tác xã như sau:
Các hành vi bị cấm khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Kể từ khi có nghị quyết giải thể, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định giải thể của Tòa án, người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
...
Như vậy, thành viên của hợp tác xã không được phép chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Đây là một trong các hành vi bị cấm khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.