Lãi suất tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước năm 2025 bao nhiêu?
Nội dung chính
Lãi suất tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước năm 2025 bao nhiêu?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 577/QĐ-NHNN năm 2023 về mức lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà nước: 0,5%/năm.
2. Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước: 0%/năm.
3. Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: 0,5%/năm.
Như vậy, mức lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay là 0,5%/năm.
Lãi suất tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước năm 2025 bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tiền gửi được bảo hiểm gồm những loại nào?
Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về tiền gửi được bảo hiểm như sau:
Tiền gửi được bảo hiểm
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật này.
Căn cứ trên quy định tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức:
- Tiền gửi có kỳ hạn;
- Tiền gửi không kỳ hạn;
- Tiền gửi tiết kiệm;
- Chứng chỉ tiền gửi;
- Kỳ phiếu;
- Tín phiếu;
- Các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
Lưu ý: Các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 không được bảo hiểm, cụ thể bao gồm:
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
- Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1395/QĐ-TTg năm 2013 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 527/QĐ-TTg năm 2016) quy định về hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân như sau:
Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ. Riêng việc tổ chức, quản trị, Điều hành của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện theo quy định tại Chương III Điều lệ này.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi, Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2013 quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi và các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; có con dấu và được mở tài khoản tại Ngân hàng; được miễn các loại thuế theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam gồm Trụ sở chính, các chi nhánh và văn phòng đại diện.
Căn cứ trên quy định Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ.
Riêng việc tổ chức, quản trị, Điều hành của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện theo quy định tại Chương III Điều lệ này ban hành kèm theo Quyết định 1395/QĐ-TTg năm 2013.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; có con dấu và được mở tài khoản tại Ngân hàng; được miễn các loại thuế theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.