Link nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 tại TPHCM thế nào? Có buộc phải báo cáo tình hình sử dụng lao động không?
Nội dung chính
Link nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 tại TPHCM thế nào?
Ngày 14/11/2024 , Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TPHCM đã ban hành Công văn 28690/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2024 về việc thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về báo cáo sử dụng lao động.
Theo đó, tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Công văn 28690/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2024 có hướng dẫn về các hình thức nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 tại TPHCM. Theo đó, link nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 như sau:
- Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Đơn vị thực hiện “Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động" tại Cổng thông tin điện tử qua đường link sau đây:
- Nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Các đơn vị gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động về Sở theo hình thức trực tuyến, bằng những cách sau đây:
+ Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Google Form bằng cách truy cập đường link nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động sau đây:
https://forms.gle/oqUdAUkzCrDpdY1J9
+ Hoặc quét mã QR code sau đây để nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động:
Mã QR code gửi báo cáo tình từ sử dụng lao động tại TPHCM
Lưu ý: Báo cáo gửi trực tuyến bao gồm các thông tin chung, bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (dạng tập tin *.pdf) và bản mềm (dạng tập tin Excel: *.xls, *.xlsx) để thuận tiện trong công việc theo dõi và tổng hợp.
Theo đó, các đơn vị tại TPHCM có thể truy cập vào đường link nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như đã nêu trên.
Link nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 tại TPHCM thế nào? Có buộc phải báo cáo tình hình sử dụng lao động không? (Hình từ internet)
Có buộc phải báo cáo tình hình sử dụng lao động không?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
…
Từ quy định nêu trên, dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:
Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, báo cáo tình hình sử dụng lao động là thủ tục bắt buộc của người sử dụng lao động.
Doanh nghiệp chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động như sau:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, doanh nghiệp chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động theo quy định có thể bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng