Loading

14:59 - 02/01/2025

Từ 01/01/2025, báo tin vi phạm giao thông có thể được thưởng tối đa 5 triệu đồng

Từ 01/01/2025, báo tin vi phạm giao thông có thể được thưởng tối đa 5 triệu đồng. Danh sách những lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ 01/01/2025?

Nội dung chính

    Từ 01/01/2025, báo tin vi phạm giao thông có thể được thưởng tối đa 5 triệu đồng 

    Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 176/2024/NĐ-CP quy định về mức chi như sau:

    Mức chi
    Mức chi cho nội dung chi quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này như sau:
    1. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông ban đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.
    2. Mức chi bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng khác tại địa phương trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông ban ngày không quá 100.000 đồng/người/ca, tối đa 10 ca/tháng; đối với ca đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.
    3. Mức chi hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông của 01 vụ, việc không quá 10% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, tối đa 5.000.000 đồng/01 vụ, việc.
    4. Mức chi cho các nội dung chi khác thực hiện theo quy định pháp luật.

     

    Đồng thời, theo quy định khoản 11 Điều 5 Nghị định 176/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Nội dung chi của Bộ Công an
    ....
    11. Hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông.

    ....

     

    Theo quy định trên, cá nhân, tổ chức báo tin vi phạm giao thông có thể được thưởng tối đa 5 triệu đồng.

    Theo đó, mức chi hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông của 01 vụ, việc không quá 10% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, tối đa 5.000.000 đồng/01 vụ, việc.

    >>> Xem thêm: Chưa có hướng dẫn trả thưởng cho người báo tin vi phạm giao thông

    Từ 01/01/2025, báo tin vi phạm giao thông có thể được thưởng tối đa 5 triệu đồng (Hình từ Internet)

    Danh sách những lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ 01/01/2025?

    Từ ngày 01/01/2025, Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thay thế một số điều của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

    Dưới đây là bảng thống kê danh sách các lỗi vi phạm giao thông tăng mức phạt từ 01/01/2025:

    Lưu ý: Ngoài bị phạt tiền thì tùy từng hành vi vi phạm cụ thể mà còn có thể bị trừ điểm giấy phép lái xe hoặc bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

    Mức phạt tiền vi phạm giao thông với ô tô:

    STT

    Hành vi vi phạm

    Mức phạt tiền

     

     

    Nghị định 100/2019/NĐ-CP và 123/2021/NĐ-CP

    Nghị định 168/2024/NĐ-CP

    1

    Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

    04 - 06 triệu đồng

    18 - 20 triệu đồng

    2

    Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”,

    04 - 06 triệu đồng

    18 - 20 triệu đồng

    3

    Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau

    800.000 đồng – 01 triệu đồng

    04 - 06 triệu đồng

    4

    Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ

    300.000 - 400.000 đồng

    04 - 06 triệu đồng

    5

    Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông

    400.000 - 600.000 đồng

    20 - 22 triệu đồng

    6

    Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định

    600.000- 800.000 đồng

    18 - 22 triệu đồng

    7

    Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông

    04 - 06 triệu đồng

    18 - 20 triệu đồng

    8

    Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ

    04 - 06 triệu đồng

    35 - 37 triệu đồng

    9

    Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường

    10 - 12 triệu đồng

    40 - 50 triệu đồng

    10

    Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

    16 - 18 triệu đồng

    18 - 20 triệu đồng

    11

    Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/h

    10 - 12 triệu đồng

    12 - 14 triệu đồng

    12

    Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp

    04 - 06 triệu đồng

    20 - 26 triệu đồng

    13

    Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ

    02 - 03 triệu đồng

    04 - 06 triệu đồng

    14

    Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc

     

    12 - 14 triệu đồng

    15

    Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định

    10 - 12 triệu đồng

    12 - 14 triệu đồng

    16

    Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc

    16 - 18 triệu đồng

    30 - 40 triệu đồng

    17

    Lùi xe trên đường cao tốc

    16 - 18 triệu đồng

    30 - 40 triệu đồng

    18

    Quay đầu xe trên đường cao tốc

    10 - 12 triệu đồng

    30 - 40 triệu đồng

    Mức phạt tiền vi phạm giao thông đối với mô tô, xe gắn máy:

    STT

    Hành vi vi phạm

    Mức phạt tiền

     

     

     

    Nghị định 100/2019/NĐ-CP và 123/2021/NĐ-CP

    Nghị định 168/2024/NĐ-CP

    1

    Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

    800.000 - 01 triệu đồng

    04 - 06 triệu đồng

    2

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

    04 - 05 triệu đồng

    06 - 08 triệu đồng

    3

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

    06 - 08 triệu đồng

    08 - 10 triệu đồng

    4

    Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h

    04 - 05 triệu đồng

    06 - 08 triệu đồng

    5

    Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc

    02 - 03 triệu đồng

    04 - 06 triệu đồng

    6

    Đi ngược chiều của đường một chiều

    01 - 02 triệu đồng

    04 - 06 triệu đồng

    7

    Điều khiển xe lạng lách, đánh võng

    06 - 08 triệu đồng

    08 - 10 triệu đồng

    8

    Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất

    06 - 08 triệu đồng

    08 - 10 triệu đồng

    Quy định mới về trình tự thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 50 Nghị Định 168/2024/NĐ/CP quy định như sau:

    - Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, đỡ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.

    - Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trứ điểm giấy phép lái xe thì Trường Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

    - Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công.

    Ứng dụng giao thông trên thiết bị đi động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin, đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị trịt điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông.

    Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tải khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia

    saved-content
    unsaved-content
    1939