Loading


Bản đồ địa hình là gì? Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở gì?

Bản đồ địa hình được giải thích như thế nào? Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở gì? Dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia bao gồm gì?

Nội dung chính

    Bản đồ địa hình là gì?

    Căn cứ khoản 12 Điều 3 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 về giải thích từ ngữ quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    11. Hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới mặt đất, mặt nước, dưới mặt nước cần thiết để bảo đảm công trình hạ tầng đo đạc hoạt động đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khi xây dựng.
    12. Bản đồ địa hình là bản đồ thể hiện đặc trưng địa hình, địa vật và địa danh theo hệ tọa độ, hệ độ cao, ở tỷ lệ xác định.
    13. Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia là tập hợp bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần đảo và bản đồ địa hình đáy biển được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, dãy tỷ lệ quy định, trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong cả nước.
    14. Dữ liệu không gian địa lý là dữ liệu về vị trí địa lý và thuộc tính của đối tượng địa lý.
    15. Dữ liệu nền địa lý là dữ liệu không gian địa lý làm cơ sở để xây dựng dữ liệu không gian địa lý khác.
    16. Cơ sở dữ liệu địa lý là tập hợp có tổ chức các dữ liệu không gian địa lý.
    17. Địa danh là tên của đối tượng địa lý là sự vật trong thế giới thực gắn với vị trí địa lý xác định.
    ...

    Như vậy, bản đồ địa hình là loại bản đồ thể hiện các đặc trưng của địa hình, các yếu tố địa vật và địa danh trên bề mặt Trái Đất. Nội dung của bản đồ được biểu diễn theo một hệ tọa độ, hệ độ cao nhất định và ở một tỷ lệ cụ thể.

    Bản đồ địa hình là gì? Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở gì?

    Bản đồ địa hình là gì? Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở gì? (Hình từ Internet)

    Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định như sau:

    Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
    ...
    2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn được thành lập từ các kết quả đo đạc, điều tra thu nhận thông tin của đối tượng địa lý; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn hơn.
    3. Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành các nhóm lớp dữ liệu sau:
    a) Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ;
    b) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
    c) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;
    d) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
    đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
    e) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
    g) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
    4. Các nhóm lớp dữ liệu được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này được thành lập từ dữ liệu nên địa lý tương ứng tại các điểm b, c, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này.

    Theo đó, bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, tuân theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình.

    Dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia bao gồm gì?

    Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 18 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định như sau:

    Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
    1. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu trữ theo quy định. Thời hạn giao nộp không quá 30 ngày kể từ ngày thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được nghiệm thu cấp chủ đầu tư.
    2. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản giao nộp 01 bộ dữ liệu số và 01 bộ gốc in trên giấy để lưu trữ tại cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
    a) Đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán; báo cáo tổng kết hoàn thành đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán;
    b) Thông tin, dữ liệu về hệ thống các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia bao gồm sơ đồ mạng lưới, ghi chú điểm, sổ đo, thành quả tính toán bình sai, biên bản bàn giao mốc đo đạc tại thực địa;
    c) Dữ liệu ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm dữ liệu ảnh gốc, dữ liệu định vị ảnh, dữ liệu ảnh đã xử lý;
    d) Dữ liệu nền địa lý quốc gia gồm dữ liệu nền địa lý quốc gia kèm theo siêu dữ liệu, dữ liệu độ cao, dữ liệu tăng dày khống chế ảnh;
    đ) Dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia gồm bản đồ địa hình quốc gia gốc dạng số kèm lý lịch bản đồ, sản phẩm bản đồ được xuất bản;
    e) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia gồm Hiệp ước về hoạch định biên giới trên đất liền kèm theo bản đồ hoạch định biên giới, Nghị định thư về phân giới, cắm mốc trên đất liền kèm bộ bản đồ biên giới quốc gia; hồ sơ về phân giới, cắm mốc; Hiệp định về phân định ranh giới trên biển; bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;
    g) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính gồm hồ sơ kèm theo bản đồ địa giới hành chính các cấp;
    h) Dữ liệu, danh mục địa danh gồm danh mục địa danh dạng số và in trên giấy;
    i) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm khác theo quy định của đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc và bản đồ cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    ...

    Như vậy, dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia bao gồm:

    - Bản đồ địa hình quốc gia gốc dạng số kèm theo lý lịch bản đồ.

    - Sản phẩm bản đồ được xuất bản.

    saved-content
    unsaved-content
    59