Loading

18:42 - 06/12/2024

Chuyển đất trồng cây lâu năm có thời hạn lên đất thổ cư có được không?

Chuyển đất trồng cây lâu năm có thời hạn lên đất thổ cư có được không? Thời hạn sử dụng đất khi chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư được xác định như thế nào?

Nội dung chính

    Chuyển đất trồng cây lâu năm có thời hạn lên đất thổ cư có được không?

    Hiện nay chưa có quy định cụ thể về khái niệm đất thổ cư. Về cơ bản, đất thổ cư là đất phi nông nghiệp với mục đích để người dân xây nhà cũng như các công trình phục vụ nhu cầu đời sống. Trong đó, đất thổ cư gồm các nhóm đất: Đất xây dựng nhà ở và đất vườn. Đất ao thổ cư gắn liền với nhà đã được công nhận thuộc loại hình đất ở.

    Tại điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 có quy định về chuyển mục đích sử dụng đất thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

    Theo đó, tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 có quy định về nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    Phân loại đất
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.

    Như vậy, theo các quy định trên thì đất trồng cây lâu năm có thời hạn vẫn được lên thổ cư nhưng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Chuyển đất trồng cây lâu năm có thời hạn lên đất thổ cư có được không?

    Chuyển đất trồng cây lâu năm có thời hạn lên đất thổ cư có được không? (Hình từ Internet)

    Thời hạn sử dụng đất khi chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư được xác định như thế nào?

    Tại điểm d khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 có quy định về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Bên cạnh đó thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm lên thổ cư theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 là:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các cá nhân theo luật định

    Như vậy, thời hạn sử dụng đất khi chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư được xác định theo thời hạn của đất thổ cư. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Đất sử dụng có thời hạn đối với các trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    - Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;

    - Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

    - Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

    - Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại  khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    160