Loading


Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ nhận tặng cho quyền sử dụng đất sẽ bị phạt bao nhiêu?

Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ nhận tặng cho quyền sử dụng đất sẽ bị phạt bao nhiêu? Đối tượng nào được quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ?

Nội dung chính

    Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    ...
    7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
    8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
    a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
    c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Như vậy, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ nhận tặng cho quyền sử dụng đấtsẽ  bị phạt bao nhiêu?

    Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ nhận tặng cho quyền sử dụng đấtsẽ  bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ nhận tặng cho quyền sử dụng đất sẽ  bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất vi phạm khoản 8 Điều 45 và khoản 3 Điều 48 Luật Đất đai
    1. Hành vi của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai thì mức phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.
    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai).
    4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trả lại đất cho bên chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và 82 Luật Đất đai.

    Như vậy, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng có được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần cá nhân.

    Đối tượng nào được quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ?

    Căn cứ tại Điều 185 Luật Đất đai 2024 những đối tượng được quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ bao gồm:

    - Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;

    - Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;

    - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.

    Các đối tượng nêu trên sẽ được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    Bên cạnh đó, những đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    saved-content
    unsaved-content
    46