Cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh

Việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh được dựa trên cơ sở nào?

Nội dung chính

    Đơn giá xây dựng công trình của địa phương do ai công bố?

    Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định:

    Quản lý giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng
    ...
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố các thông tin về giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a, b khoản này như sau:
    a) Giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình: công bố theo định kỳ hàng quý hoặc sớm hơn khi cần thiết;
    b) Đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng: công bố theo định kỳ hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết.
    ...

    Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 43 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

    Các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    ...
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    a) Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn;
    b) Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và ban hành định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của địa phương;
    c) Định kỳ rà soát hệ thống định mức xây dựng do mình ban hành và gửi những định mức xây dựng mới, định mức điều chỉnh về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định;
    d) Công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; công bố hoặc phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công;
    đ) Bố trí ngân sách hàng năm cho việc xây dựng, ban hành, công bố các thông tin, dữ liệu được quy định tại điểm b khoản này.

    Đối chiếu với các quy định trên thì đơn giá xây dựng công trình của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố.

    Cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh?

    Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BXD quy định việc quản lý, công bố giá xây dựng:

    Quản lý, công bố giá xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
    1. Đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP là cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố được xác định trên cơ sở định mức xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và giá các yếu tố chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này phù hợp với thời điểm xác định đơn giá xây dựng công trình. Giá các yếu tố chi phí gồm: giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.
    ...

    Như vậy, cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh là đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố .

    Đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố được xác định trên cơ sở định mức xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và giá các yếu tố chi phí phù hợp với thời điểm xác định đơn giá xây dựng công trình. Giá các yếu tố chi phí gồm: giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.

    Cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh (Hình từ internet)

    Cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh (Hình từ internet)

    Suất vốn đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?

    Theo Điều 11 Thông tư 11/2021/TT-BXD quy định suất vốn đầu tư xây dựng được quy định như sau:

    Suất vốn đầu tư xây dựng
    1. Suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ở giai đoạn chuẩn bị dự án. Thời điểm công bố suất vốn đầu tư xây dựng là trước ngày 31 tháng một năm sau.
    2. Suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP được công bố hàng năm, chưa bao gồm chi phí thực hiện một số công việc theo yêu cầu riêng của dự án, gồm:
    a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
    b) Lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án có sử dụng vốn vay;
    c) Vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh;
    d) Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;
    đ) Một số chi phí có tính chất riêng biệt theo từng dự án như: đánh giá tác động môi trường và xử lý các tác động của dự án đến môi trường; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; chi phí kiểm định chất lượng công trình; gia cố đặc biệt về nền móng công trình; chi phí thuê tư vấn nước ngoài; chi phí có tính chất riêng khác.
    3. Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở dữ liệu thu thập, tính toán từ thực tế; hoặc từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có; hoặc kết hợp. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.

    Như vậy, suất vốn đầu tư xây dựng là một yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng, giúp đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án này.

    saved-content
    unsaved-content
    56
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT