Đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm và một lần đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm ra sao?
Nội dung chính
Đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm và một lần đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm ra sao?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm cụ thể như sau:
- Đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024, được tính như sau:
+ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
+ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
+ Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định 103/2024/NĐ-CP sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định về cho thuê đất như sau:
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 Luật Đất đai 2024 cụ thể là không thuộc trường hợp sau:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Như vậy, đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm và một lần đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm được quy định như trên.
Đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm và một lần đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm ra sao? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền cho thuê đất xây dựng công trình ngầm là những ai?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 98 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thẩm quyền cho thuê đất xây dựng công trình ngầm được thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024.
Cụ thể căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền cho thuê đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
+ Cho thuê đất đối với tổ chức trong nước;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
+ Cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất đối với cá nhân.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định cho thuê đất theo quy định Luật Đất đai 2024.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 123 Luật Đất đai 2024 không được phân cấp, không được ủy quyền.
Như vậy, thẩm quyền cho thuê đất công trình xây dựng ngầm được quy định như trên.
Thời hạn sử dụng đất xây dựng công trình ngầm đối với đất sử dụng có thời hạn được xác định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 98 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thời hạn sử dụng đất xây dựng công trình ngầm được xác định theo quy định tại Điều 171 và Điều 172 Luật Đất đai 2024.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm.
+ Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn;
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm.
+ Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
+ Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
+ Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.
+ Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
- Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.
+ Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, thời hạn sử dụng đất xây dựng công trình ngầm đối với đất sử dụng có thời hạn được xác định theo như quy định trên.