Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Đồng Nai
Nội dung chính
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Đồng Nai
Căn cứ Điều 3 Quyết định 64/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai, thì hạn mức giao đất cho các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, như sau:
Khu vực đô thị: Không quá 5.000 m2 (năm nghìn mét vuông); Khu vực nông thôn: không quá 10.000 m2 (mười nghìn mét vuông) và được quy định cụ thể theo số lượng tín đồ như sau:
Khu vực | Số lượng tín đồ |
|
|
|
Từ 500 tín đồ trở xuống | Từ 501 đến 1.000 tín đồ | Từ 1.001 đến 3.000 tín đồ | Từ 3.001 tín đồ trở lên |
|
Khu vực đô thị | Không quá 2.000 m2 | Không quá 3.000 m2 | Không quá 4.000 m2 | Không quá 5.000 m2 |
Khu vực nông thôn | Không quá 4.000 m2 | Không quá 6.000 m2 | Không quá 8.000 m2 | Không quá 10.000 m2 |
- Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh hoạt động trước ngày Quyết định 64/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Na có hiệu lực thì hạn mức giao đất theo hiện trạng sử dụng đất vào mục đích tôn giáo.
- Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, nếu có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn diện tích quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 64/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Na thì hạn mức giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn 5.000 m2 đối với khu vực đô thị và lớn hơn 10.000 m2 đối với khu vực nông thôn thì căn cứ theo quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định diện tích giao đất cho từng trường hợp cụ thể.
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Đồng Nai (Hình từ Internet)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Đồng Nai
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 64/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai, trách nhiệm của tổ chức thực hiện giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Đồng Nai, bao gồm:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan căn cứ hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc thành lập tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định pháp luật. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa xác định số lượng tín đồ của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh cụ thể.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh sau khi có chủ trương của, Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa phối hợp có ý kiến liên quan nhu cầu sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh, xác định số lượng tín đồ để làm căn cứ giao đất.
- Các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh quản lý, sử dụng diện tích đất được giao đúng mục đích, quy định của pháp luật.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các sở, ngành và các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định 64/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai.
Đất tôn giáo thuộc nhóm đất nào?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về nhóm đất phi nông nghiệp, như sau:
Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
...
7. Đất tôn giáo là đất xây dựng các công trình tôn giáo, bao gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tôn giáo; cơ sở đào tạo tôn giáo; trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các công trình tôn giáo hợp pháp khác.
8. Đất tín ngưỡng là đất xây dựng các công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đến, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, tượng, đài, bia và tháp thuộc cơ sở tín ngưỡng; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật Đất đai, khoản 7 Điều này và các công trình tín ngưỡng khác.
9. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt là đất làm nơi mai táng tập trung, làm nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu trữ tro cốt và các công trình phụ trợ khác cho việc mai táng, hỏa táng và lưu trữ tro cốt.
10. Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá và sông, ngòi, kênh, rạch, suối đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích chính để nuôi trồng thủy sản.
Như vậy, đất tôn giáo là đất xây dựng các công trình tín ngưỡng, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.