Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cả nước trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm những gì?
Nội dung chính
Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cả nước trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT như sau:
Giao nộp, công bố kết quả kiểm kê đất đai
...
4. Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cả nước trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai kèm các biểu kiểm kê đất đai của cả nước quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 5 Thông tư này (01 bộ giấy và 01 bộ số);
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước (01 bộ giấy và 01 bộ số).
Tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
Hệ thống các biểu thống kê, kiểm kê đất đai
1. Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:
a) Biểu 01/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai): để tổng hợp chung về diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và theo đối tượng được giao quản lý đất;
b) Biểu 02/TKKK (Thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất): để tổng hợp chi tiết số lượng người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo từng loại đất;
c) Biểu 03/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính): để tổng hợp số liệu diện tích các loại đất theo từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp của cấp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;
Như vậy, hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cả nước trình Thủ tướng Chính phủ gồm báo cáo kết quả kiểm kê đất đai kèm với các Biểu 01/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai), Biểu 02/TKKK (Thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất), Biểu 03/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính) (01 bộ giấy và 01 bộ số)
Bên cạnh đó, Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cả nước trình Thủ tướng Chính phủ còn bao gồm Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước (01 bộ giấy và 01 bộ số).
Xem chi tiết Biểu 01/TKKK: Tải về
Xem chi tiết Biểu 02/TKKK: Tải về
Xem chi tiết Biểu 03/TKKK: Tải về
Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cả nước trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm những gì? (Ảnh từ Internet)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2024 như sau:
Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
9. Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định trên.
Chỉ tiêu, nội dung của thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2024 như sau:
Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai đối với các loại đất quy định tại Điều 9 của Luật này bao gồm:
a) Diện tích;
b) Đối tượng sử dụng đất;
c) Đối tượng được giao quản lý đất.
2. Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:
a) Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;
b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê.
3. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước bao gồm: xác định tổng diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, việc thống kê, kiểm kê đất đai tập trung vào các chỉ tiêu quan trọng như diện tích, đối tượng sử dụng và quản lý đất đối với từng loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024.
Việc xác định các chỉ tiêu này dựa trên hồ sơ địa chính và hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thực hiện.
Nội dung thống kê, kiểm kê được triển khai theo đơn vị hành chính từ cấp xã đến phạm vi cả nước, bao gồm tổng hợp diện tích, cơ cấu sử dụng đất, và các thay đổi liên quan đến giao, cho thuê, hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.