Loading


Lập hợp đồng ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ khi đang ở nước ngoài được không?

Lập hợp đồng ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ khi đang ở nước ngoài được không?

Nội dung chính

    Lập hợp đồng ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ khi đang ở nước ngoài được không?

    Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Căn cứ vào quy định trên, hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ có thể được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa bên có quyền sử dụng đất (bên ủy quyền) và một cá nhân hoặc tổ chức khác (bên được ủy quyền), trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cấp sổ đỏ nhân danh bên ủy quyền. Bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Pháp luật hiện hành không có quy định nào cấm các bên lập hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ. Vì vậy, nếu đang ở nước ngoài và không thể trực tiếp về Việt Nam để tự tiến hành thủ tục này, hoàn toàn có thể ủy quyền cho một người khác đang ở Việt Nam thay mặt mình thực hiện.

    Như vậy, khi đang ở nước ngoài, có thể lập hợp đồng ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ.

    Lập hợp đồng ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ khi đang ở nước ngoài được không?

    Lập hợp đồng ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ khi đang ở nước ngoài được không? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ có các nội dung chính nào?

    Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về các nội dung chính của hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ. Nội dung của hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ do các bên tự do thỏa thuận. Tuy nhiên, căn cứ Điều 562 đến Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ có thể có các nội dung chính sau:

    (1) Thông tin cá nhân của bên ủy quyền và bên được ủy quyền: Bao gồm thông tin đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, như họ tên, ngày sinh, CCCD/ Căn cước/ Hộ chiếu, nơi cư trú.

    (2) Nội dung ủy quyền

    (3) Phạm vi ủy quyền

    (4) Thời hạn ủy quyền

    (5) Quyền và nghĩa vụ của các bên

    (6) Mức thù lao được hưởng, nếu có

    (7) Phương thức giải quyết tranh chấp

    (8) Cam kết của các bên

    (9) Đơn phương chấm dứt hợp đồng

    Công chứng hợp đồng ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ khi đang ở nước ngoài như thế nào?

    Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc việc công chứng hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ. Tuy nhiên, vì đất đai là tài sản có giá trị cao và thường tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp nên để đảm bảo an toàn pháp lý và hạn chế các rủi ro phát sinh thì việc thực hiện công chứng hợp đồng này là cần thiết.

    Tại Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Bên cạnh đó, Điều 78 Luật Công chứng 2014 nêu rõ trường hợp bên ủy quyền đang ở nước ngoài, không có mặt tại Việt Nam thì Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.

    Như vậy, căn cứ vào những quy định trên thì việc công chứng hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ trong trường hợp người đang ở nước ngoài ủy quyền cho người khác ở tại Việt Nam thực hiện như sau:

    (1) Người đang ở nước ngoài (bên ủy quyền) và người ở Việt Nam (bên nhận ủy quyền) lập hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ.

    (2) Công chứng hợp đồng ủy quyền: Bên ủy quyền đang ở nước ngoài và bên nhận ủy quyền ở tại Việt nam hai nơi khác nhau, do đó, việc công chứng hợp đồng ủy quyền cần được thực hiện tại hai địa điểm khác nhau. Bên ủy quyền có thể đến cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia mình đang cư trú để thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền. Sau khi hoàn tất, hợp đồng sẽ được gửi về Việt Nam cho bên nhận ủy quyền. Tại đây, bên nhận ủy quyền tiếp tục mang hợp đồng đến tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương nơi mình cư trú để tiếp tục thực hiện công chứng bổ sung vào hợp đồng đó.

    (3) Khi cả hai bước công chứng đã được hoàn tất, hợp đồng ủy quyền sẽ chính thức có giá trị pháp lý. Bên nhận ủy quyền sẽ thực hiện thủ tục làm sổ đỏ nhân danh bên ủy quyền theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng (điểm c khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015).

    saved-content
    unsaved-content
    90
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ