Loading

17:10 - 06/12/2024

Ngày truyền thống đánh thắng trận đầu của Hải quân nhân dân Việt Nam là ngày nào?

Ngày truyền thống đánh thắng trận đầu của Hải quân nhân dân Việt Nam là ngày nào? Tiêu chuẩn của sĩ quan và điều kiện để sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm được thăng hàm là gì?

Nội dung chính

    Ngày truyền thống đánh thắng trận đầu của Hải quân nhân dân Việt Nam là ngày nào?

    Ngày truyền thống đánh thắng trận đầu của Hải quân Nhân dân Việt Nam là sự kiện lịch sử đánh dấu chiến công đầu tiên của Hải quân Nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

    Vào ngày 2 và 5 tháng 8 năm 1964, Hải quân Nhân dân Việt Nam đã cùng quân và dân miền Bắc lập nên chiến công lớn khi đánh bại cuộc tấn công bằng không quân và hải quân của Mỹ vào vùng biển miền Bắc Việt Nam, trong sự kiện được gọi là "Sự kiện Vịnh Bắc Bộ".

    Đây là trận chiến đầu tiên mà lực lượng Hải quân Nhân dân Việt Nam phối hợp với các lực lượng phòng không và dân quân địa phương, bắn rơi máy bay và đánh đuổi tàu chiến của Mỹ.

    Từ đó, ngày 2 và 5 tháng 8 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống đánh thắng trận đầu của Hải quân nhân dân Việt Nam, ghi nhận tinh thần chiến đấu kiên cường, ý chí độc lập tự chủ và sự trưởng thành vượt bậc của Hải quân Nhân dân Việt Nam.

    Ngày truyền thống đánh thắng trận đầu của Hải quân nhân dân Việt Nam là ngày nào? (Ảnh từ Internet)

    Ngày truyền thống đánh thắng trận đầu của Hải quân nhân dân Việt Nam là ngày nào? (Ảnh từ Internet)

    Tiêu chuẩn của sĩ quan được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 như sau:

    Tiêu chuẩn của sĩ quan
    1. Tiêu chuẩn chung:
    a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
    b) Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
    c) Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
    d) Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
    2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

    Theo đó, các tiêu chuẩn chung đối với sĩ quan quân đội được quy định toàn diện, bao gồm bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, lý lịch rõ ràng và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

    Điều kiện để sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014, sửa đổi bổi sung Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 như sau:

    Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
    1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
    b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
    c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
    Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
    Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
    Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
    Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
    Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
    Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
    Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
    Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
    Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
    Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
    Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
    Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
    3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
    4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

    Theo đó, Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm phải đáp ứng những điều kiện như:

    (1) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999.

    (2) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.

    (3) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm theo quy định.

    Tuy nhiên, đối với Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

    saved-content
    unsaved-content
    113