Quy định về nhập toàn bộ diện tích đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn Quận 4

Nhập toàn bộ diện tích đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn Quận 4 quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về nhập toàn bộ diện tích tự nhiên của các phường trên địa bàn Quận 4?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 1278/NQ-UBTVQH15 năm 2024 đã sáp nhập các phường của Quận 4 TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc Quận 4 như sau:

    (1) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,20 km2, quy mô dân số là 31.169 người của Phường 6 vào Phường 9. Sau khi nhập, Phường 9 có diện tích tự nhiên là 0,32 km2 và quy mô dân số là 45.356 người.

    Phường 9 giáp Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 8, Phường 13 và Quận 1;

    (2) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,11 km2, quy mô dân số là 10.428 người của Phường 10 vào Phường 8. Sau khi nhập, Phường 8 có diện tích tự nhiên là 0,27 km2 và quy mô dân số là 29.254 người.

    Phường 8 giáp Phường 4, Phường 9, Phường 13 và Phường 15;

    (3) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,17 km2, quy mô dân số là 18.339 người của Phường 14 vào Phường 15. Sau khi nhập, Phường 15 có diện tích tự nhiên là 0,39 km2 và quy mô dân số là 36.913 người.

    Phường 15 giáp Phường 4, Phường 8, Phường 13, Phường 16, Phường 18 và Quận 7;

    Như vậy, sau khi sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã thuộc Quận 4 có tổng cộng 10 phường.

    Nghị quyết 1278/NQ-UBTVQH15 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

    Quy định về nhập toàn bộ diện tích đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn Quận 4 (Hình từ internet)

    Quy định về nhập toàn bộ diện tích đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn Quận 4 (Hình từ internet)

    Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương theo quy định nào?

    Căn cứ Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương như sau:

    - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

    - Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.

    - Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

    - Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    Như vậy, việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương được thực hiện theo nguyên tắc như quy định trên.

    Chính quyền địa phương ở phường có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

    Căn cứ Điều 59 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường như sau:

    - Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.

    - Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.

    - Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.

    - Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.

    Như vây, nội dung trên quy định rõ về những nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.

    Phân loại đơn vị hành chính được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định phân loại đơn vị hành chính:

    Phân loại đơn vị hành chính
    1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
    2. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
    3. Đơn vị hành chính được phân loại như sau:
    a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
    b) Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
    c) Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
    4. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.

    Như vậy, đơn vị hành chính được phân loại như sau:

    - Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại 1, loại 2 và loại 3

    - Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại 1, loại 2 và loại 3

    - Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại 1, loại 2 và loại 3

    saved-content
    unsaved-content
    47
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT