Tổ chức kinh tế muốn bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm cần có những điều kiện gì?
Nội dung chính
Tổ chức kinh tế muốn bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm cần có những điều kiện gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều kiện bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp và đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận (nếu có), trừ trường hợp phải thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành, quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự hoặc kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra.
...
Như vậy, tổ chức kinh tế muốn bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm cần đảm bảo hai điều kiện chính:
- Tài sản phải hợp pháp, đã được tạo lập và đăng ký đúng theo quy định của pháp luật.
- Công trình xây dựng phải hoàn thành đúng theo quy hoạch và dự án đã được phê duyệt, trừ các trường hợp có quyết định cưỡng chế hoặc yêu cầu từ cơ quan nhà nước.
Tổ chức kinh tế muốn bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm cần có những điều kiện gì? (Hình ảnh từ Internet)
Bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện bị xử phạt hành chính thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đất đai
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm để thực hiện dự án kết cấu hạ tầng mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Đất đai.
...
Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi bán tài sản gắn liền với đất thuê hằng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai 2024 sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần cá nhân. (Quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Tổ chức kinh tế có được coi là người sử dụng đất không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
...
Theo như quy định trên thì tổ chức kinh tế được coi là người sử dụng đất, trừ các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.