Xây nhà trên đất vườn tạp có được không? Ai có trách nhiệm phá dỡ nhà xây dựng trái phép trên đất vườn tạp?

Xây nhà trên đất vườn tạp có được không? Ai có trách nhiệm phá dỡ nhà xây dựng trái phép trên đất vườn tạp?

Nội dung chính

    Xây nhà trên đất vườn tạp có được không?

    Hiện nay, chưa có quy định pháp luật giải thích khái niệm đất vườn tạp, tuy nhiên dựa trên thực tiễn có thể hiểu đất vườn tạp là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đất vườn tạp có diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không tách riêng để tính diện tích cho từng loại được.

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

    Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
    4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
    5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
    6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
    7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, các loại đất đã được phân loại theo mục đích sử dụng của nó và nghĩa vụ của người sử dụng đất là sử dụng đất đúng mục đích

    Mà mục đích sử dụng của đất nông nghiệp khác không có mục đích xây nhà ở. Việc xây nhà là mục đích sử dụng của đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Do đó, người sử dụng đất không được xây nhà ở trên đất nông nghiệp khác.

    Trừ trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp.

    Xây nhà trên đất vườn tạp có được không? Ai có trách nhiệm phá dỡ nhà xây dựng trái phép trên đất vườn tạp?Xây nhà trên đất vườn tạp có được không? Ai có trách nhiệm phá dỡ nhà xây dựng trái phép trên đất vườn tạp? (Hình từ internet)

    Thời hạn sử dụng của đất vườn tạp là bao nhiêu năm?

    Đất vườn tạp là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, nên thời hạn sử dụng của đất vườn tạp là thời hạn sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024.

    Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    Căn cứ điểm a và điểm b khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024:

    Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

    c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    Như vậy, dựa trên quy định pháp luật trên, tùy vào hình thức Nhà nước  giao đất, cho thuê đất hay công nhận quyền sử dụng đất mà đất vườn tạp có thời hạn sử dụng khác nhau, cụ thể là:

    - Đất vườn tạp được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thời hạn là 50 năm.

    - Đất vườn tạp được Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê có thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm.

    Ai có trách nhiệm phá dỡ nhà xây dựng trái phép trên đất vườn tạp?

    Căn cứ khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về phá dỡ công trình xây dựng quy định như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    ...
    2. Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:
    a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;
    c) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
    d) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
    ...

    Theo đó, trách nhiệm phá dỡ nhà xây dựng trái phép trên đất vườn tạp cụ thể là:

    - Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình: Có trách nhiệm tổ chức phá dỡ công trình theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định pháp luật liên quan.

    - Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà nước:

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc huyện, hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chịu trách nhiệm quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định pháp luật.

    + Có quyền ra quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý không tự nguyện thực hiện.

    - Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Cơ quan này có quyền ra quyết định buộc phá dỡ công trình hoặc phần công trình vi phạm nhằm khắc phục hậu quả theo quy định về xử lý vi phạm hành chính.

    - Trách nhiệm của cơ quan thẩm quyền trong việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở: Thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở, các cơ quan này có quyền ra quyết định phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ khi cần thiết.

    - Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có thẩm quyền quy định việc phá dỡ các công trình nhằm phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh.

    saved-content
    unsaved-content
    25
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT