TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/HD-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2024
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG ĐOÀN VỚI VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA
NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Công đoàn, Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở (Nghị định số
59/2023/NĐ-CP) và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam (Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn) hướng dẫn công tác tổ chức và hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) như sau:
I. TỔ CHỨC
BAN THANH TRA NHÂN DÂN
1. Phạm vi,
đối tượng thực hiện
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp) có tổ chức
Công đoàn thì Ban Chấp hành Công đoàn phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị; ban lãnh đạo doanh nghiệp thành lập Ban TTND theo quy định tại Điều 60 và Điều
77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Điều 21 và Điều 25 Nghị định số
59/2023/NĐ-CP.
Đối với cơ quan của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan chủ động
đề xuất, phối hợp với người đứng đầu cơ quan áp dụng thống nhất các quy định của
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan, hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và Điều
lệ của tổ chức mình, quy định việc tổ chức, hoạt động Ban TTND trong quy chế thực
hiện dân chủ. Trường hợp do đặc thù của tổ chức, có nội dung áp dụng không phù
hợp, sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan và báo cáo cấp ủy cùng cấp,
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp bằng văn bản
về nội dung không áp dụng. Công đoàn cấp trên trực tiếp thông báo ý kiến về việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung áp dụng trong thời hạn không quá 15
ngày.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có
tính chất đặc thù không tổ chức Ban TTND, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn
vị sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo cáo Công đoàn cấp
trên trực tiếp bằng văn bản. Công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định
và thông báo ý kiến cho Công đoàn cơ quan, đơn vị biết trong thời hạn không quá
15 ngày.
Cơ quan, đơn vị có công đoàn
sinh hoạt ghép thì Ban Chấp hành Công đoàn sinh hoạt ghép sau khi thống nhất với
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp quyết
định có thể thành lập Ban TTND theo quy định của pháp luật. Trường hợp không
thành lập Ban TTND thì Ban Chấp hành Công đoàn sinh hoạt ghép phân công cho 01
đồng chí cán bộ công đoàn ở cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ của Ban TTND
ở từng cơ quan, đơn vị.
Khuyến khích Công đoàn các
doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
thuộc khu vực ngoài Nhà nước đề xuất, phối hợp với ban lãnh đạo doanh nghiệp,
người đứng đầu tổ chức áp dụng thống nhất các quy định của Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan, hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và Điều lệ của doanh nghiệp,
tổ chức mình, quy định việc tổ chức, hoạt động Ban TTND trong quy chế thực hiện
dân chủ và công khai nội dung áp dụng để người lao động được biết. Phạm vi, nội
dung, cách thức thực hiện không được trái hoặc hạn chế quyền thực hiện dân chủ
của người lao động được quy định trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và pháp
luật khác có liên quan.
2. Tiêu chuẩn,
điều kiện, cơ cấu, số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân
2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện
thành viên Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện
thành viên Ban TTND quy định tại khoản 2 Điều 60 và khoản 2 Điều 77 Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tìm
hiểu, lựa chọn đưa vào danh sách giới thiệu nhân sự để bầu thành viên Ban TTND,
đảm bảo người tham gia Ban TTND còn thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp còn đủ 01 nhiệm kỳ Ban TTND hoặc trường hợp cần thiết thì giới thiệu
người còn thời gian đủ 12 tháng tính đến kỳ Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động hoặc hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
(Hội nghị CBCCVCNLĐ) hoặc hội nghị người lao động (Hội nghị NLĐ) lần kế tiếp.
2.2. Số lượng, cơ cấu thành
viên Ban Thanh tra nhân dân
- Số lượng thành viên Ban TTND
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
60 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP
và căn cứ vào số lượng CBCCVCNLĐ, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị báo
cáo cấp ủy dự kiến số lượng thành viên Ban TTND để trình Hội nghị CBCCVCNLĐ quyết
định, Ban TTND ở cơ quan, đơn vị có số lượng thành viên là số lẻ, từ 3 đến 9
thành viên.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP
và căn cứ vào số lượng người lao động, Ban Chấp hành Công đoàn doanh nghiệp
trao đổi với ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở
(nếu có), báo cáo cấp ủy dự kiến số lượng thành viên Ban TTND để trình Hội nghị
NLĐ quyết định, Ban TTND ở doanh nghiệp có số lượng thành viên là số lẻ, từ 3 đến
9 thành viên.
Trường hợp cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì căn cứ vào yêu cầu,
nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp và báo cáo cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn đề xuất
Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ quyết định số lượng thành viên Ban TTND nhiều
hơn 9 và là số lẻ, nhưng không quá 15 thành viên để bảo đảm hoạt động hiệu quả.
- Cơ cấu Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ khoản 4 Điều 60 và khoản
2 Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khoản 3 Điều 21 và khoản 2 Điều 25
Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, Ban Chấp hành Công đoàn báo cáo cấp ủy dự kiến cơ cấu
thành viên Ban TTND như sau:
Đối với Ban TTND ở cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp có dưới 09 thành viên thì Ban TTND gồm có Trưởng ban, 01 Phó
Trưởng ban và các Ủy viên.
Trường hợp số lượng thành viên
Ban TTND từ 09 thành viên trở lên, Ban TTND gồm có Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó
Trưởng ban và các Ủy viên.
3. Bầu,
công nhận thành viên Ban Thanh tra nhân dân
3.1. Chuẩn bị nhân sự bầu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân
Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp giới thiệu nhân sự, lập danh sách dự kiến bầu Ban
TTND với cơ cấu hợp lý; phải chủ động gặp gỡ, tìm hiểu nguyện vọng người dự kiến
được đề cử bầu vào Ban Thanh tra nhân dân. Nhân sự dự kiến bầu Ban TTND phải là
đoàn viên công đoàn, nên có thời gian công tác, làm việc tại cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp ít nhất đủ 01 năm tính đến ngày được bầu.
3.2. Quy trình bầu cử thành
viên Ban Thanh tra nhân dân
Việc bầu cử thành viên Ban TTND
được tiến hành tại Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ. Khi bầu thành viên Ban
TTND phải đảm bảo có ít nhất là hai phần ba tổng số CBCCVCNLĐ của cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập
tham dự.
Chủ trì Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc
Hội nghị NLĐ:
- Lấy ý kiến Hội nghị và biểu
quyết số lượng thành viên Ban TTND; mời đại diện Ban Chấp hành Công đoàn giới
thiệu danh sách dự kiến nhân sự bầu vào Ban TTND; mời đại biểu dự Hội nghị ứng
cử, đề cử; chốt và thông qua danh sách bầu cử. Danh sách đề cử nhân sự bầu
thành viên Ban TTND bầu tròn hoặc có thể có số dư tối đa 20% so với số thành
viên được bầu. Việc bầu thành viên Ban TTND được tiến hành bằng hình thức bỏ
phiếu kín hoặc biểu quyết do Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ quyết định.
- Thống nhất số lượng, dự kiến
danh sách Ban bầu cử và lấy biểu quyết của Hội nghị.
- Ban bầu cử thực hiện nhiệm vụ
theo quy định về bầu cử của Công đoàn.
- Người trúng cử thành viên Ban
TTND phải có trên 50% tổng số người dự hội nghị đồng ý bầu và được lựa chọn
theo tỷ lệ phần trăm phiếu đồng ý bầu từ cao xuống thấp.
3.3. Công nhận thành viên
Ban Thanh tra nhân dân
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ bầu thành viên Ban
TTND, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tổ chức cuộc họp
của Ban TTND để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban.
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ bầu thành viên Ban
TTND, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ra quyết định công
nhận Ban TTND và thông báo cho CBCCVCNLĐ trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp biết,
đồng thời hướng dẫn bàn giao giữa Ban TTND nhiệm kỳ cũ và Ban TTND nhiệm kỳ mới.
4. Cho thôi
làm nhiệm vụ và kiện toàn thành viên Ban Thanh tra nhân dân
- Trong nhiệm kỳ nếu có thành
viên Ban TTND vì lý do sức khỏe, vì hoàn cảnh gia đình, hay lý do chính đáng
khác mà có đơn xin thôi tham gia Ban TTND; hoặc thành viên Ban TTND được bổ nhiệm
vào chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ
quan, đơn vị; người đại diện có thẩm quyền, thành viên ban lãnh đạo, điều hành,
kế toán trưởng của doanh nghiệp, hoặc chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp khác thì Ban Chấp hành Công đoàn thông báo cho toàn thể CBCCVCNLĐ
biết; báo cáo với Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất để quyết định
cho thôi nhiệm vụ thành viên đó với hình thức biểu quyết.
- Trong nhiệm kỳ, nếu thành
viên Ban TTND không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, hoặc không còn được tín
nhiệm thì Ban Chấp hành Công đoàn đề nghị Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ
gần nhất quyết định cho thôi nhiệm vụ thành viên đó với hình thức bỏ phiếu kín.
- Trong nhiệm kỳ nếu Ban TTND
thiếu quá 1/3 tổng số thành viên thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đề nghị kiện toàn, bầu bổ sung số thành viên khuyết tại Hội nghị
CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất. Trường hợp đặc biệt Ban Chấp hành Công
đoàn đề xuất người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp tổ chức
Hội nghị đại biểu CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị đại biểu NLĐ bất thường để bầu bổ
sung thành viên Ban TTND. Số lượng đại biểu Hội nghị bất thường bầu bổ sung
thành viên Ban TTND đảm bảo ít nhất bằng 51% đại biểu dự Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc
Hội nghị NLĐ thường kỳ trước đó bầu Ban Thanh tra nhân dân, được lựa chọn từ
các phòng, ban, đơn vị. Trường hợp đặc biệt Ban Chấp hành Công đoàn và người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, quyết định, đảm bảo
tính đại diện, dân chủ trong việc bầu bổ sung thành viên Ban TTND.
- Ban Chấp hành Công đoàn giới
thiệu danh sách dự kiến nhân sự bầu bổ sung thành viên Ban TTND.
- Việc bầu bổ sung thành viên
Ban TTND được thực hiện như quy trình tại Mục 3.2 Phần I Hướng dẫn
này.
II. HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động
- Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban TTND quy định tại Điều 61, Điều 78 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; nghị quyết
Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ và nghị quyết của Ban Chấp hành Công đoàn
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, Ban TTND xây dựng chương trình công tác theo năm
và cụ thể hóa theo từng quý, 6 tháng và gửi cho Ban Chấp hành Công đoàn trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ
thể báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và thông báo
đến đối tượng kiểm tra, giám sát chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành
hoạt động kiểm tra, giám sát.
- Chương trình công tác phải có
các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức
thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác.
- Khi xây dựng chương trình
công tác năm đồng thời phải xây dựng kèm theo dự toán kinh phí hoạt động. Căn cứ
để xây dựng dự toán kinh phí theo quy định của Bộ Tài chính, hướng dẫn của Tổng
Liên đoàn và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Chương trình, kế hoạch hoạt động
phải được tập thể Ban TTND thảo luận, thống nhất và được Ban Chấp hành Công
đoàn ban hành quyết định phê duyệt; một bản gửi cho Ban Chấp hành Công đoàn, một
bản gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp biết để hỗ
trợ, tạo điều kiện thực hiện.
- Ban TTND báo cáo Ban
Chấp hành Công đoàn điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác để phù hợp với
yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.
2. Xác định
phạm vi và nội dung kiểm tra
2.1. Đối với cơ quan, đơn vị,
căn cứ Điều 49, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 61 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị hướng dẫn Ban TTND xác định phạm vi kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các quyết định của tập thể CBCCVCNLĐ; các nội dung mà tập thể CBCCVCNLĐ đã bàn
và quyết định quy định tại Điều 49 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trọng
tâm là:
- Việc thu, chi, quản lý, sử dụng
các khoản đóng góp của CBCCVCNLĐ tại cơ quan, đơn vị ngoài các khoản đã được
pháp luật quy định.
- Việc thực hiện nội dung nghị
quyết Hội nghị CBCCVCNLĐ.
- Các công việc tự quản khác
trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với
đạo đức xã hội.
2.2. Đối với doanh nghiệp
nhà nước, căn cứ Điều 67, khoản 1 Điều 75, khoản 1 Điều 78 Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
Ban Chấp hành Công đoàn doanh
nghiệp hướng dẫn Ban TTND xác định phạm vi kiểm tra việc tổ chức thực hiện các
quyết định của tập thể người lao động; kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà
tập thể người lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 67 của Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở, trọng tâm là:
- Nội dung thương lượng tập thể
đã được thống nhất và ký kết theo quy định của pháp luật.
- Việc thực hiện thỏa ước lao động
tập thể.
- Việc lập các loại quỹ và thu,
chi, quản lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động.
- Việc thực hiện nội dung nghị
quyết của Hội nghị NLĐ.
- Các nội dung tự quản khác
trong nội bộ doanh nghiệp nhà nước không trái với quy định của pháp luật, phù hợp
với đạo đức xã hội.
3. Xác định
phạm vi và nội dung giám sát
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
56 và khoản 2 Điều 75 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, để thực hiện nhiệm vụ
giám sát có chất lượng, hiệu quả phù hợp trong điều kiện Ban TTND hoạt động
kiêm nhiệm, phạm vi giám sát cần tập trung vào những nội dung sau đây:
- Những nội dung đã được Nghị
quyết Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ thông qua.
- Việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với CBCCVCNLĐ theo quy định của pháp luật.
- Kết quả đối thoại định kỳ, đối
thoại theo yêu cầu được xác lập tại biên bản đối thoại; việc thực hiện thỏa ước
lao động tập thể.
- Việc thực hiện và xử lý các
phản ánh, kiến nghị của CBCCVCNLĐ, kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban
TTND.
- Việc thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước của người đứng đầu; nhiệm vụ công
tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
4. Xác
minh vụ việc theo đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp hướng dẫn Ban TTND thực hiện xác minh vụ việc theo
quy định tại khoản 4 Điều 61 và khoản 4 Điều 78 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở,
trọng tâm là:
- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh
của CBCCVCNLĐ có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban TTND. Xem
xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của CBCCVCNLĐ ở cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, gồm:
+ Những vụ việc gây bức xúc
trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc các hành vi vi phạm quyền, lợi ích của
CBCCVCNLĐ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
+ Những vụ việc liên quan đến
hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, liên quan đến quyền, lợi ích của
CBCCVCNLĐ qua theo dõi, phản ánh phát hiện có vi phạm đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp.
- Phải nghiên cứu và xác định
đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và phạm vi xác minh; địa điểm, thời gian bắt đầu,
thời gian kết thúc xác minh.
- Phân công thành viên nghiên cứu
nội dung xác minh, các quy định hiện hành của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp liên quan đến nội dung xác minh.
- Đề nghị người đứng đầu cơ
quan, đơn vị; ban lãnh đạo doanh nghiệp yêu cầu các phòng, ban, bộ phận có liên
quan cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung xác minh (trừ những nội dung thuộc
bí mật Nhà nước theo quy định); trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm
liên quan đến nội dung xác minh để làm rõ nội dung xác minh.
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm quy định pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của CBCCVCNLĐ cần phải xử lý ngay thì lập biên bản báo cáo Ban Chấp
hành Công đoàn trước khi kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo
doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
5. Phương
thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
5.1. Tổ chức thu thập, tiếp
nhận, tổng hợp và phân tích thông tin
Tổ chức thu thập, tiếp nhận,
tổng hợp và phân tích thông tin phản ánh từ các nguồn: Do CBCCVCNLĐ kiến
nghị, phản ánh trực tiếp; qua hòm thư góp ý hoặc hình thức phù hợp khác về các
nội dung trong phạm vi kiểm tra, giám sát, xác minh; qua nghiên cứu văn bản tài
liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh. Làm việc với đơn vị,
cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội
dung phản ánh, kiến nghị. Ban TTND tổng hợp, phân tích đối chiếu với các
quy định pháp luật, quy định, quy chế nội bộ để đánh giá việc thực hiện; đề xuất
kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem
xét, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
5.2. Tiến hành kiểm tra,
giám sát, xác minh theo chương trình, kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát, xác minh, gồm: Xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra,
giám sát, xác minh; thời gian, địa điểm kiểm tra, giám sát, xác minh; Trưởng
đoàn và thành viên tham gia kiểm tra, giám sát, xác minh; kinh phí và điều kiện
bảo đảm cho việc kiểm tra, giám sát, xác minh.
- Ít nhất trước 05 ngày làm việc
tiến hành cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh, phải gửi kế hoạch cuộc kiểm tra,
giám sát, xác minh đến Ban Chấp hành Công đoàn, người đại diện có thẩm quyền cơ
quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp để người đại diện có thẩm quyền cơ
quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ đạo đối tượng được kiểm tra, giám
sát, xác minh phối hợp, tạo mọi điều kiện để Ban TTND thực hiện nhiệm vụ.
- Gặp gỡ trực tiếp người được
kiểm tra, giám sát, xác minh (đối với cá nhân) hoặc người phụ trách, điều hành
bộ phận được kiểm tra, giám sát, xác minh trao đổi về phạm vi nội dung kiểm
tra, giám sát, xác minh (đối với tập thể); đề nghị cung cấp tài liệu liên quan
đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; phân công thành viên đọc, nghiên cứu
tài liệu, đối chiếu với quy định pháp luật, quy chế, quy định của cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; tiến hành
trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm ở nơi kiểm tra, giám sát, xác minh
để làm rõ vấn đề còn thiếu thông tin.
5.3. Lập báo cáo kiểm tra,
giám sát, xác minh
- Đánh giá mức độ việc chấp
hành quy định pháp luật, quy định nội bộ; xác định mặt được, mặt tồn tại, thiếu
sót về công tác quản lý, điều hành, thực hiện của bộ phận hoặc cá nhân được kiểm
tra, giám sát, xác minh; đề xuất, kiến nghị giải pháp khắc phục thiếu sót, tồn
tại. Nội dung báo cáo cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh phải được ít nhất 75%
thành viên tham gia cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh tán thành. Báo cáo cuộc
kiểm tra, giám sát, xác minh phải được Ban Chấp hành Công đoàn xác nhận trước
khi gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải
quyết.
- Căn cứ các quy định pháp luật
của Nhà nước, quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội
dung kiểm tra, giám sát, xác minh, các tài liệu, chứng cứ và thông tin thu thập
được; tổng hợp, phân tích, đối chiếu, đánh giá, đưa ra các nhận định cụ thể: đối
tượng kiểm tra, giám sát, xác minh thực hiện các quy định như thế nào; nội dung
nào thực hiện đúng, nội dung nào thực hiện chưa đúng, nội dung nào thực hiện
trái quy định; nguyên nhân vi phạm; đề xuất, kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Lập báo cáo kiểm tra, giám
sát, xác minh gồm nội dung kiến nghị biện pháp giải quyết, đề nghị Ban Chấp
hành Công đoàn xác nhận báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh và gửi cho người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết.
Trường hợp phát hiện tập thể,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
5.4. Giám sát người đứng đầu
xem xét, giải quyết các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban TTND, người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải
quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND.
Khi nhận được kết quả giải quyết
kiến nghị của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp gửi tới,
Ban TTND thông báo công khai kết quả giải quyết kiến nghị theo hình thức quy định
tại Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Trường hợp kiến nghị không được
xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND kiến nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm và
báo cáo với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
5.5. Phối hợp hoạt động
Ban TTND giữ mối liên hệ và phối
hợp chặt chẽ với người đứng đầu, người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị;
ban lãnh đạo doanh nghiệp và CBCCVCNLĐ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; ban đại
diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để kịp thời
tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và kiến nghị giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật.
5.6. Công tác báo cáo định kỳ
Ban TTND có trách nhiệm định kỳ
báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kết quả thực hiện
nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ hằng năm tại Hội nghị CBCCVCNLĐ, Hội nghị NLĐ.
6. Chế độ
làm việc của Ban Thanh tra nhân dân
Để hoạt động của Ban TTND có nền
nếp, trách nhiệm, thiết thực, hiệu quả, Ban TTND phải xây dựng, ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động, gồm những nội dung chính sau:
- Chế độ làm việc (họp định kỳ,
đột xuất, báo cáo…).
- Nguyên tắc hoạt động.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Thanh tra nhân dân.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban, Phó ban và các thành viên Ban TTND trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp.
- Mối quan hệ phối hợp giữa Ban
Thanh tra nhân dân với Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
(nếu có).
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với
CBCCVCNLĐ trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với
ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP
1. Trách nhiệm chung
Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 63 và khoản
2 Điều 81, Điều 88 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đồng thời thực hiện các nhiệm
vụ sau:
1.1. Đối với kiến nghị của Ban
TTND liên quan đến nội dung giải quyết việc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
CBCCVCNLĐ; có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, sử dụng sai mục đích tài
chính, tài sản và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của CBCCVCNLĐ thuộc phạm vi
kiểm tra, giám sát của Ban TTND thì Ban Chấp hành Công đoàn yêu cầu Ban TTND
cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến từng nội dung của kiến nghị, đồng thời
nghiên cứu, xem xét kiến nghị của Ban TTND:
- Khi thấy đủ cơ sở theo quy định
của pháp luật và quy định của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thì làm văn bản gửi
cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết và theo dõi việc xem
xét, giải quyết.
- Khi có nội dung kiến nghị
chưa đủ cơ sở để kiến nghị thì đề nghị Ban TTND bổ sung tài liệu, chứng cứ để củng
cố lập luận cho nội dung kiến nghị đó, nếu không có tài liệu, chứng cứ bổ sung
thì thống nhất với Ban TTND đưa nội dung đó ra khỏi bản kiến nghị.
1.2. Đối với kiến nghị liên
quan đến cơ chế, chính sách, tổ chức hoạt động của Ban TTND và những vấn đề
khác, Ban Chấp hành Công đoàn cần kịp thời giải quyết hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền giải quyết để tạo điều kiện, kịp thời động viên, khích lệ hoạt động
của Ban TTND.
1.3. Hỗ trợ kinh phí và đề nghị
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp hỗ trợ một phần kinh
phí và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho tổ chức, hoạt động của Ban
TTND. Khen thưởng và đề nghị khen thưởng đối với Ban TTND, thành viên Ban TTND,
tổ chức, cá nhân khác đạt thành tích trong hoạt động thanh tra nhân dân.
2. Đối với cơ quan, đơn vị
không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân
Ban Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ của Ban TTND ở cơ quan, đơn vị không tổ chức
Ban TTND theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phân công 01 (một) hoặc 02 (hai) đồng chí phụ
trách công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các nhiệm vụ của Ban TTND theo quy
định của pháp luật.
IV. KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
1. Các tập thể, cá nhân có
thành tích trong hoạt động thanh tra nhân dân thì được xét khen thưởng hoặc đề
nghị xét khen thưởng theo quy định.
2. Các tập thể và cá nhân vi phạm
quy định trong hoạt động thanh tra nhân dân tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Tổng Liên
đoàn
- Xây dựng, ban hành Hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của Ban TTND.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng,
nghiệp vụ về tổ chức, hoạt động của Ban TTND cho cán bộ LĐLĐ các tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn.
- Kiểm tra, giám sát các cấp
công đoàn về công tác hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức hoạt động Ban TTND và việc thực
hiện Hướng dẫn này.
- Báo cáo với các cơ quan, tổ
chức về công tác tổ chức và hoạt động của Ban TTND theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố; các Công đoàn ngành Trung ương và tương đương;
các Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
- Tổ chức tuyên truyền, quán
triệt về tổ chức và hoạt động Ban TTND ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy
định tại Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP và Hướng dẫn
này đến công đoàn các cấp, đoàn viên công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong phạm vi quản lý.
- Chủ trì và phối hợp với cơ
quan có chuyên môn về thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức tập huấn về tổ chức
và kỹ năng, nghiệp vụ trong hoạt động Ban TTND cho cán bộ công đoàn và các
thành viên Ban TTND ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
- Hằng năm kiểm tra, giám sát
công tác hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức hoạt động Ban TTND và việc thực hiện Hướng
dẫn này.
- Báo cáo đánh giá tình hình, kết
quả tổ chức và hoạt động Ban TTND trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý.
- Tổ chức tổng kết đánh giá
tình hình kết quả tổ chức và hoạt động Ban TTND theo chỉ đạo của Tổng Liên
đoàn.
3. Trách nhiệm của Công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở
Thực hiện các nội dung quy định
tại Điểm 2 Mục V của Hướng dẫn này và các nội dung sau đây:
- Hướng dẫn, kiểm tra Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về tổ chức và hoạt động Ban TTND ở
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp tập huấn về tổ chức
và kỹ năng, nghiệp vụ trong hoạt động Ban TTND cho cán bộ công đoàn và các
thành viên Ban TTND.
4. Ban Chấp hành Công đoàn
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
Thực hiện trách nhiệm tại mục I, II, III, IV Hướng dẫn này.
Hướng dẫn này có hiệu lực từ
ngày 01/01/2025, thay thế Hướng dẫn số 1271/HD-TLĐ ngày 07/8/2017 của Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn về Công đoàn với việc tổ chức và hoạt động của Ban TTND
theo Nghị định 159/2016/NĐ-CP.
Hướng dẫn được phổ biến tới Ban
Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Ban chỉ đạo TƯ thực hiện QCDCCS (báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch TLĐ (báo cáo);
- PCT TLĐ (chỉ đạo);
- Bộ Nội vụ, Bộ LĐTB và XH (phối hợp chỉ đạo);
- Các LĐLĐ tỉnh, TP;
- Các CĐ ngành TƯ và tương đương, Công đoàn TCT trực thuộc TLĐ (thực hiện);
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ (thực hiện);
- Cổng Thông tin điện tử CĐVN (tuyên truyền);
- Lưu: VT; CSPL.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngọ Duy Hiểu
|