HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
11 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 94/2014/NQ-HĐND15 ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XV quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải
Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực từ
ngày 21 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UB TV Quốc hội; (Để báo cáo)
- Thủ tướng Chính phủ; (Để báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Để báo cáo)
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB); (Để báo cáo)
- Ban Công tác Đại biểu; (Để báo cáo)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND và UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Công báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này phân cấp thẩm quyền
quyết định quản lý, sử dụng tài sản công (trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp; xe ô tô và phương tiện vận tải khác; tài sản khác theo quy định của
pháp luật) tại cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; đơn vị sự nghiệp công
lập (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) và thẩm quyền quyết định bán đấu
giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp (quy
định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải
Dương.
2. Thẩm quyền quyết định sử dụng
tài sản công tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Hải Dương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Hải Dương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.
2. Doanh nghiệp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Hải Dương.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA
SẮM, THUÊ, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản công theo dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự
toán bổ sung được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với:
a) Tài sản là trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô phục vụ công tác, xe ô
tô chuyên dùng theo quy định của Chính phủ và phương tiện vận tải khác như tàu,
thuyền, xuồng, ca nô; trừ tàu, thuyền, xuồng, ca nô phục vụ tập luyện và thi
đấu thể thao (sau đây gọi là tàu, thuyền);
c) Tài sản khác có giá trị lớn (từ
500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản), trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự
toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1 Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền đi thuê tài
sản để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính
phủ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê đối với mức tiền thuê từ 500 triệu đồng/năm trở lên;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị quyết định thuê trong phạm vi dự toán kinh phí được giao đối với mức tiền
thuê dưới 500 triệu đồng/năm.
2. Thuê tài sản là máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị), trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê đối với mức tiền thuê từ 500 triệu đồng/năm trở lên tính cho 01
đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị quyết định thuê trong phạm vi dự toán kinh phí được giao đối với mức tiền
thuê dưới 500 triệu đồng/năm tính cho 01 đơn vị tài sản.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tàu,
thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với các tài sản là máy móc,
thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại
khoản 1 Điều này):
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Đối với tài sản có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
quản lý (kể cả đơn vị cấp xã).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
tầu, thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với các tài sản là máy móc,
thiết bị làm việc và các động sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều này:
a) Tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản: Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương;
b) Tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và các sở,
ban, ngành, đoàn thể này sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và
các sở, ban, ngành, đoàn thể khác.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực thuộc;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thuộc cấp xã quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tàu,
thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với các tài sản là máy móc,
thiết bị làm việc và các động sản khác không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này,
trừ tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ
nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập quy
định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh quyết định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách
kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi mình quản
lý.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán tài sản do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
quản lý (bao gồm cả cấp xã) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200
triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tàu,
thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với thanh lý tài sản là nhà
làm việc, công trình kiến trúc không gắn với chuyển quyền sử dụng đất:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
đối với tài sản là nhà; tài sản là nhà và công trình kiến trúc; tài sản là công
trình kiến trúc có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên
tính cho 01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách
cấp tỉnh;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh quyết định đối với tài sản là công trình kiến
trúc không gắn với chuyển quyền sử dụng đất thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đối với nhà, công trình kiến trúc không gắn với chuyển quyền
sử dụng đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (bao gồm
cả cấp xã).
3. Đối với các tài sản là máy móc,
thiết bị làm việc và các động sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Đối với tài sản có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản, trừ trường
hợp tài sản thuộc đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử
dụng ngân sách cấp tỉnh;
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản thuộc phạm vi mình
quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn
vị tài sản;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
huyện quản lý;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thanh lý tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp xã quản
lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công thuộc đối tượng phải tiêu hủy theo quy
định của pháp luật quyết định tiêu hủy tài sản công.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tàu,
thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với các tài sản là máy móc,
thiết bị làm việc và các động sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính
cho 01 đơn vị tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh quyết định đối với tài sản thuộc phạm vi mình
quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn
vị tài sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đối với tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
huyện quản lý (bao gồm cả cấp xã) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC; TÀI SẢN NHÀ ĐẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 11. Thẩm quyền quyết
định phương án điều chuyển; bán; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện theo quy định về phân cấp xử lý tài sản công
tại Mục 1 Chương này.
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đối với nhà đất của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy
định này thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.
Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 13. Thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản thuộc phạm vi quy
định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản sau khi đã xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định tịch
thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án xử lý đối với:
- Tài sản là nhà, đất, tài sản khác
gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); tàu, thuyền; xe ô tô và
các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài
sản;
- Tài sản điều chuyển từ cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp tỉnh về cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (bao
gồm cả cấp xã) và ngược lại; điều chuyển giữa các huyện, thành phố, thị xã
với nhau.
b) Đối với tài sản khác không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a khoản này do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh
ra quyết định tịch thu:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phương án xử lý tài sản khác có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm
quyền cấp tỉnh quyết định phương án xử lý tài sản khác có giá trị dưới 200
triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
c) Đối với tài sản khác không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a khoản này do cơ quan, người có thẩm quyền cấp huyện
ra quyết định tịch thu: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương án
xử lý tài sản.
2. Tài sản là vật chứng vụ án, tài
sản của người bị kết án tịch thu không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm
b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP do cơ quan, người có thẩm quyền
thuộc tỉnh quyết định tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phương án xử lý trong trường hợp:
- Tài sản là nhà, đất, tài sản khác
gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); tàu, thuyền; xe ô tô và
các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài
sản;
- Giao, điều chuyển tài sản cho các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; điều chuyển giữa các huyện, thành
phố, thị xã với nhau.
b) Đối với các trường hợp không
thuộc phạm vi điểm a khoản này:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh ra
quyết định tịch thu;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm
quyền cấp huyện ra quyết định tịch thu.
3. Tài sản là bất động sản vô chủ,
tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài
sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người
nhận thừa kế, hàng hóa tồn đọng không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b
và d khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phương án xử lý trong trường hợp giao, điều chuyển tài sản cho các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; điều chuyển giữa các huyện, thành
phố, thị xã với nhau.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phương án xử lý đối với các trường hợp còn lại./.