HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2024/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 20
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TRỰC TIẾP CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ; ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT
XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 185/TTr-UBND ngày 29 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định chế độ hỗ trợ
kinh phí đối với những người tham gia trực tiếp công tác giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình
sự trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2025 - 2030; Báo cáo thẩm tra số
872/BC-BPC ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và
ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chế độ hỗ trợ kinh phí đối
với những người tham gia trực tiếp công tác giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố; điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2025 -2030.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Những người tham gia trực tiếp công tác giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, bao gồm:
a) Cơ quan điều tra: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra, Điều
tra viên và Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra cấp tỉnh và cấp huyện, Điều
tra viên và Cán bộ điều tra được bố trí tại Công an cấp xã.
b) Viện kiểm sát nhân dân: Viện trưởng, Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên.
2. Những người tham gia trực tiếp công tác điều
tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự, bao gồm:
a) Cơ quan điều tra: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra, Điều
tra viên và Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra cấp tỉnh và cấp huyện, Điều
tra viên và Cán bộ điều tra được bố trí tại Công an cấp xã.
b) Viện Kiểm sát nhân dân: Viện trưởng, Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên.
c) Tòa án nhân dân: Thẩm phán, Hội Thẩm và Thư ký.
Điều 3. Nguyên tắc phân bổ
Nguyên tắc phân bổ được áp dụng dựa trên tính chất,
khối lượng công việc, số lượng của từng loại chức danh tham gia tối thiểu trong
từng vụ, như sau:
1. Cơ quan điều tra: Mức chi hỗ trợ do Thủ trưởng
phân bổ, trong đó:
a) Mức chi cho tổng hai chức danh Thủ trưởng và Phó
Thủ trưởng là 30% số tiền được chi hỗ trợ.
b) Mức chi cho tổng hai chức danh Điều tra viên và
Cán bộ điều tra là 70% mức chi được hỗ trợ.
2. Viện Kiểm sát nhân dân: Mức chi hỗ trợ do Viện
trưởng phân bổ, trong đó:
a) Mức chi hỗ trợ cho tổng hai chức danh Viện trưởng
và Phó Viện trưởng là 30% số tiền được chi hỗ trợ.
b) Mức chi hỗ trợ cho tổng hai chức danh Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên là 70% số tiền được chi hỗ trợ.
3. Tòa án nhân dân: Mức chi hỗ trợ do Thẩm phán
phân bổ, trong đó:
a) Mức chi hỗ trợ đối với Thẩm phán là 70% số tiền
được chi hỗ trợ.
b) Mức chi hỗ trợ đối với tổng hai chức danh Hội thẩm
và Thư ký là 30% số tiền được chi hỗ trợ.
Điều 4. Mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ được áp dụng dựa trên tính chất, khối lượng
công việc, số lượng người tham gia tối thiểu, thời gian giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình
sự của đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
1. Hỗ trợ công tác giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố
a) Cấp tỉnh:
- Cơ quan điều tra: 1.700.000 đồng/vụ.
- Viện Kiểm sát nhân dân: 700.000 đồng/vụ.
b) Cấp huyện:
- Cơ quan điều tra: 900.000 đồng/vụ.
- Viện Kiểm sát nhân dân: 600.000 đồng/vụ.
2. Hỗ trợ công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án
hình sự
a) Cấp tỉnh:
- Cơ quan điều tra: 2.200.000 đồng/vụ.
- Viện Kiểm sát nhân dân: 1.200.000 đồng/vụ.
- Tòa án nhân dân: 1.400.000 đồng/vụ.
b) Cấp huyện:
- Cơ quan điều tra: 1.400.000 đồng/vụ.
- Viện Kiểm sát nhân dân: 800.000 đồng/vụ.
- Tòa án nhân dân: 800.000 đồng/vụ.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đối với
những trực tiếp tham gia công tác giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2025 - 2030 do ngân sách tỉnh chi trả.
Điều 6. Điều kiện hỗ trợ và việc
lập dự toán, quyết toán
1. Điều kiện hỗ trợ:
Chính sách hỗ trợ kinh phí được áp dụng đối với các
trường hợp thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự phải đảm bảo thực hiện theo đúng thời hạn
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và các điều kiện sau:
a) Đối với công tác giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố: phải có Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
b) Đối với công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án
hình sự:
- Giai đoạn điều tra: phải có Bản kết luận điều tra
vụ án hình sự hoặc Quyết định chuyển vụ án hình sự (ngoài tỉnh) để tiếp tục điều
tra, xử lý theo thẩm quyền.
- Giai đoạn truy tố và kiểm sát xét xử: phải có Cáo
trạng truy tố hoặc Quyết định đình chỉ vụ án hình sự.
- Giai đoạn xét xử: phải có Bản án hoặc Quyết định
đình chỉ vụ án hình sự.
2. Việc lập dự toán, quyết toán:
a) Đối với công tác giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố: do Cơ quan điều tra thực hiện.
b) Đối với công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án
hình sự: do từng ngành thực hiện.
3. Quy định quyết toán đối với trường hợp có Quyết
định tách, nhập vụ việc/vụ án hình sự:
a) Trường hợp nhiều vụ việc/vụ án hình sự có Quyết
định nhập vụ việc/vụ án hình sự thì quyết toán 01 vụ. Đơn vị thụ lý cuối cùng
có trách nhiệm thực hiện hồ sơ quyết toán.
b) Trường hợp có Quyết định tách vụ việc/vụ án hình
sự thành các vụ riêng thì quyết toán theo từng vụ riêng.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ
họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của
Nhân dân đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định
4. Các khoản chi ngoài lương của những người trực
tiếp tham gia công tác giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố và những người tham gia trực tiếp công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ
án hình sự có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước quy định tại Nghị quyết này được
áp dụng cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Kết luận số 83-KL/TW ngày
21 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai khóa X kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 20 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ (A + B);
- Vụ pháp chế: Bộ Công an; VKSNDTC, TANDTC;
- Cục Kiểm tra VB.QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- VKSND, TAND, CTHADS tỉnh;
- Văn phòng:Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy và HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- UBMTTQ Việt Nam các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT, Phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Thái Bảo
|