BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 01/2005/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 1 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 01/2005/QĐ-BYT NGÀY
07 THÁNG 01 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NƯỚC GIẢI KHÁT"
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định
số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/05/2003 của Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính
phủ về quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến nước giải khát".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học
và Đào tạo, Pháp chế - Bộ Y tế; Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Giám
đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ
SỞ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NƯỚC GIẢI KHÁT
(Ban hành kèm Quyết định số 01/2005/QĐ-BYT ngày 07 tháng 01
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này điều
chỉnh các điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất,
chế biến nước giải khát.
2. Quy định này
không áp dụng đối với cơ sở sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài sản xuất, chế biến nước
giải khát tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy định này
một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Vệ sinh an toàn
thực phẩm là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực phẩm không
gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người.
2. Nước giải khát
là nước uống đóng chai hoặc đồ uống được pha chế từ nước với các chất có nguồn
gốc tự nhiên hoặc tổng hợp.
Chương 2:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
CƠ SỞ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NƯỚC GIẢI KHÁT
Điều 4. Vị trí, kết
cấu và thiết kế
1. Vị trí:
Cơ sở sản xuất, chế
biến nước giải khát phải được xây dựng cách biệt với các khu vực có nguy cơ gây
ô nhiễm thực phẩm.
2. Kết cấu chung:
a) Được thiết kế
và xây dựng theo nguyên tắc một chiều phù hợp với trình tự của các công đoạn
trong dây chuyền sản xuất và được phân thành các khu cách biệt, bảo đảm tránh ô
nhiễm chéo giữa các công đoạn hoặc khu vực khác.
b) Tổng diện tích
và cơ cấu diện tích giữa các khu phải phù hợp với công suất thiết kế của cơ sở,
tránh tình trạng quá tải dễ gây nhiễm bẩn và khó khăn trong quá trình bảo dưỡng,
làm sạch và kiểm tra.
c) Khu phụ cận thuộc
phạm vi quản lý của cơ sở phải bảo đảm môi trường sạch sẽ; sân, đường đi trong
khu phải lát hoặc rải nhựa bằng phẳng nhằm tránh bụi bẩn, đọng nước.
3. Thiết kế:
a) Bề mặt tường và
trần phải phẳng, sáng màu, dễ làm sạch; phần tường không thấm nước phải cao ít
nhất là 2 mét.
b) Sàn nhà phải
làm bằng vật liệu không thấm nước, dễ làm vệ sinh, có độ dốc hợp lý để thoát nước
tốt.
c) Cửa phải kín và
làm bằng vật liệu không thấm nước, dễ làm vệ sinh. Khuyến khích cửa ra vào tự động
đóng và đóng kín.
d) Hệ thống chống
xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại phải được làm bằng vật liệu không gỉ,
dễ làm vệ sinh và được lắp đặt để ngăn chặn tối đa sự xâm nhập của côn trùng và
động vật gây hại.
đ) Hệ thống thông
gió phải bố trí để loại được hơi nước ngưng tụ, bụi, không khí nóng, khí ô nhiễm;
hướng của hệ thống thông gió phải bảo đảm không được thổi từ khu vực nhiễm bẩn
sang khu vực sạch.
e) Phân xưởng rót
và đóng nắp phải kín và được trang bị hệ thống diệt khuẩn. Có chế độ kiểm soát
các thiết bị này để luôn hoạt động trong tình trạng tốt.
g) Hệ thống chiếu
sáng phải luôn bảo đảm theo yêu cầu: khu vực sản xuất có cường độ ánh sáng
không dưới 200 lux; khu vực cần kiểm tra sản phẩm phải đạt cường độ ánh sáng
không dưới 540 lux. Đèn phải có hộp hoặc lưới bảo vệ.
h) Khu vực bảo vệ
nguồn nước phải được xây dựng sao cho ngăn chặn được bụi bẩn, sự xâm nhập của
côn trùng và động vật gây hại.
i) Phòng thay quần
áo phải có số lượng thích hợp. Tường và sàn phòng thay quần áo phải tuân theo
quy định tại điểm a, b Khoản 3 của Điều này.
Điều 5. Trang thiết
bị, dụng cụ chế biến
1. Các thiết bị, dụng
cụ tiếp xúc trực tiếp với nước giải khát, thực phẩm phải là loại chuyên dùng
cho thực phẩm, được làm từ nguyên liệu không bị gỉ, không bị ăn mòn, không thôi
nhiễm các chất độc hại và khuyếch tán mùi lạ vào sản phẩm.
2. Các thiết bị, dụng
cụ sử dụng trong quá trình sản xuất, chế biến phải làm bằng các vật liệu không
gỉ, không gây ô nhiễm sản phẩm, dễ làm vệ sinh và phải được vệ sinh thường
xuyên theo ca sản xuất.
3. Phải có dụng cụ
chuyên dùng để thu gom và chứa đựng rác thải.
Điều 6. Hệ thống
thoát nước
1. Rãnh thoát nước
trên mặt sàn phải đảm bảo thoát nước tốt. Các rãnh được làm bằng vật liệu chống
thấm, có kích thước phù hợp với lưu lượng tối đa của dòng nước thải, có nắp đậy
bằng vật liệu không thấm nước với số lượng và kích thước lỗ thoát nước phù hợp.
Rãnh thoát nước thải phải có cấu trúc dễ làm vệ sinh.
2. Các hố ga lắng
đọng chất thải rắn phải được bố trí phù hợp với lưu lượng và mạng lưới hệ thống
rãnh thải. Hố ga phải có nắp đậy và dễ làm sạch, khử trùng. Hố ga phải được bố
trí bên ngoài khu sản xuất.
3. Đường dẫn nước
thải bên ngoài khu chế biến tới bể chứa và khu xử lý nước thải phải có nắp đậy
kín dễ tháo lắp và dễ làm sạch.
4. Cơ sở sản xuất,
chế biến nước giải khát phải tuân theo pháp luật về môi trường và các quy định
của pháp luật về việc xử lý chất thải. Khu vực xử lý chất thải phải được xây dựng
trong hàng rào bảo vệ của cơ sở để ngăn chặn sự xâm nhập của các loại động vật.
Điều 7. Chế độ vệ sinh
1. Nhà xưởng,
trang thiết bị và dụng cụ dùng trong quá trình sản xuất phải được làm vệ sinh định
kỳ.
2. Phải tổng vệ
sinh cơ sở ít nhất 1 lần/6 tháng.
3. Các ống dẫn nước,
rầm, cột trụ, chụp đèn và những nơi thường tích tụ chất bẩn phải được làm vệ
sinh thường xuyên nhằm hạn chế tối đa sự phát triển của vi sinh vật.
4. Hoá chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn sử dụng trong cơ sở sản xuất, chế biến nước giải
khát phải đáp ứng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Khu vệ sinh
1. Cơ sở sản xuất,
chế biến nước giải khát phải có khu vệ sinh cách biệt với khu chế biến.
2. Khu vệ sinh phải
có cấu trúc sao cho cửa của khu vệ sinh không được mở thông trực tiếp vào các
khu chế biến.
3. Trong mỗi khu vệ
sinh phải có chỗ để rửa tay có trang bị xà phòng, khăn lau tay (khuyến khích sử
dụng thiết bị làm khô tay và khăn giấy dùng một lần).
4. Khu vệ sinh phải
được làm sạch thường xuyên.
5. Số lượng nhà vệ
sinh phải bảo đảm theo Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động ban hành kèm theo Quyết định
số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 9. Nước và hơi
nước
1. Nước dùng cho sản
xuất, chế biến nước giải khát phải tuân theo Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn uống
ban hành kèm theo Quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18 tháng 4 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
2. Nước không đạt
yêu cầu quy định tại Khoản 1 của Điều này được sử dụng với mục đích khác như
làm lạnh, cứu hoả, cung cấp cho nồi hơi và các mục đích khác không được nối với
nguồn nước sử dụng cho sản xuất, chế biến và phải có ký hiệu riêng để tránh sử
dụng nhầm.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA
CHỦ CƠ SỞ VÀ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NƯỚC GIẢI KHÁT
Điều 10. Trách nhiệm
của chủ cơ sở
1. Tổ chức các lớp
tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm cho người trực tiếp tham gia sản
xuất.
2. Tổ chức khám sức
khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/1 năm tại các cơ sở y tế cấp quận, huyện trở lên cho
người trực tiếp tham gia sản xuất.
3. Kiểm nghiệm định
kỳ về chất lượng nguồn nước và sản phẩm ít nhất 1 lần/6 tháng tại cơ quan kiểm
nghiệm được công nhận hoặc được chỉ định.
Điều 11. Yêu cầu đối
với người trực tiếp sản xuất, chế biến
1. Những người bị
mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế không được tham gia sản xuất,
chế biến.
2. Người trực tiếp
sản xuất, chế biến phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu vệ sinh cá nhân trong khi
sản xuất và tham dự đầy đủ các lớp tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực
phẩm.
3. Người trực tiếp
sản xuất, chế biến phải thực hiện các yêu cầu sau trong khi sản xuất, chế biến:
a) Mặc trang phục
riêng. Những người làm việc trong phân xưởng rót chai phải đội mũ, đeo khẩu
trang sạch và dùng găng tay sử dụng một lần hoặc rửa tay bằng xà phòng sát khuẩn;
b) Giữ móng tay ngắn,
sạch sẽ, không đeo đồ trang sức;
c)Rửa tay sạch sẽ
bằng nước sạch và xà phòng, sau đó lau khô:
-Khi bắt đầu làm
việc;
- Sau khi tiếp xúc
với bề mặt bẩn;
- Sau khi đi vệ
sinh.
d) Không ăn uống,
nhai kẹo cao su, hút thuốc lá, thuốc lào, khạc nhổ.
Chương 4:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
BAO BÌ, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VÀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NƯỚC GIẢI KHÁT
Điều 12. Bao bì
1. Vỏ chai, vỏ hộp,
nắp hoặc nút chai phải được làm từ vật liệu chuyên dùng cho thực phẩm và phải
được đóng gói kín.
2. Các loại nắp hoặc
nút chai và chai nhựa có dung tích dưới 10 lít không được sử dụng lại.
3. Bình nhựa có
dung tích từ 10 lít trở lên và chai thủy tinh có thể được sử dụng lại.
4. Tất cả các loại
chai, bình sử dụng lần đầu hay sử dụng lại đều phải được làm sạch, diệt khuẩn,
xúc rửa kỹ trước công đoạn rót chai; trừ trường hợp bình sử dụng lần đầu được sản
xuất theo công nghệ khép kín có diệt khuẩn. Tại khu vực rửa chai, phải tiến hành
giám sát quá trình diệt khuẩn, xúc rửa và phải ghi chép kết quả giám sát.
5. Sau khi xúc rửa
sạch, chai phải được úp ngược xuống để bụi bẩn, vật lạ không rơi vào trong, trừ
trường hợp chai được rửa bằng máy tự động.
6. Đối với bao bì
giấy, bên trong phải được tráng bằng vật liệu an toàn, không thấm nước và bền vững
với tác động của sản phẩm.
Điều 13. Bảo quản
1. Nước giải khát
phải được đặt trong các thùng chứa đảm bảo vệ sinh, không bị va đập, xô lệch
trong quá trình vận chuyển.
2. Bảo quản sản phẩm
nơi khô ráo, thoáng mát, đảm bảo vệ sinh.
Điều 14. Vận chuyển
Nước giải khát phải
được vận chuyển bằng các phương tiện không gây ảnh hưởng đến chất lượng, vệ
sinh, an toàn của sản phẩm.
Điều 15. Quy định đối
với quá trình sản xuất, chế biến
1. Trong quá trình
sản xuất, chế biến nước giải khát, nếu chai được rót bằng tay, thì người rót phải
đội mũ, đeo khẩu trang sạch và dùng găng tay sạch sử dụng một lần hoặc rửa tay
bằng xà phòng sát khuản.
2. Trong suốt quá
trình rót và đậy nắp phải chú ý để tránh làm hỏng chai và đề phòng các vật lạ
rơi vào trong chai. Thiết bị phải được giám sát và bảo trì thường xuyên để
tránh các mối nguy tương tự. Quá trình giám sát và bảo trì phải được ghi chép đầy
đủ.
3. Thiết bị rót và
đóng nắp phải được duy trì trong tình trạng sạch và vệ sinh; phải được làm sạch
và diệt khuẩn khi bắt đầu sản xuất, nếu sản xuất liên tục thì ít nhất 1lần/1tuần.
4. Chai phải được
đậy nắp ngay sau công đoạn rót chai.
5. Nắp chai phải bảo
đảm kín trước khi lưu hành.
6. Sản phẩm cuối
cùng phải được kiểm tra để loại trừ các sản phẩm không đạt yêu cầu về cảm quan,
bị hư hỏng bao bì, mất nhãn và được xét nghiệm định kỳ. Trường hợp công nghệ được
được áp dụng kiểm soát theo hệ thống HACCP đã được công nhận thì không phải kiểm
tra sản phẩm cuối cùng.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16.
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến nước giải khát có
trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Cục An toàn vệ
sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục chức năng thuộc Bộ Y tế và cơ
quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Quy định này.
3. Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trong
phạm vi địa phương.