BAN CHỈ ĐẠO VỀ
RÀ SOÁT, THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC LIÊN QUAN ĐẾN CÁC DỰ ÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/QĐ-BCĐ
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VỀ RÀ SOÁT THÁO GỠ KHÓ KHĂN,
VƯỚNG MẮC LIÊN QUAN ĐẾN CÁC DỰ ÁN
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO VỀ RÀ SOÁT, THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG
MẮC LIÊN QUAN ĐẾN CÁC DỰ ÁN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18
tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1568/QĐ-TTg ngày 12 tháng
12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban chỉ đạo về rà soát,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Phó Trưởng Ban chỉ đạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo về rà soát, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định số
123/QĐ-BCĐ ngày 30 tháng 10 năm 2024 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Ban
chỉ đạo về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án.
Điều 3. Các thành viên Ban
Chỉ đạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban Chỉ đạo này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các thành viên Ban chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, BCD (2b).
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VỀ RÀ SOÁT, THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC LIÊN
QUAN ĐẾN CÁC DỰ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 148/QĐ-BCĐ ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Trưởng
Ban chỉ đạo về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc, nhiệm
vụ và quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban chỉ đạo về rà
soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến dự án (gọi tắt là Ban chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban
chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương, cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn
đầu tư tư nhân trong nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn vốn
khác (nếu có) đang gặp khó khăn, vướng mắc thuộc diện Ban chỉ đạo xử lý, không
bao gồm các dự án đang được các Ban chỉ đạo, Tổ công tác khác của Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các bộ ngành chỉ đạo tháo gỡ.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
1. Ban chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy trí tuệ tập thể của các
thành viên; bảo đảm yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều
hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan thành viên được pháp luật quy định.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo đề cao trách nhiệm cá
nhân trong hoạt động của Ban chỉ đạo và trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công; giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao,
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
3. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các hoạt động của Ban chỉ đạo; thực hiện và chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công.
Điều 3. Các hình thức làm việc
của Ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo làm việc theo các hình thức như tổ chức
cuộc họp định kỳ, đột xuất, hội nghị dưới hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến,
tổ chức các đoàn làm việc tại bộ, ngành, địa phương và cho ý kiến bằng văn bản.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Trưởng Ban chỉ đạo
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ
đạo.
2. Chỉ đạo tổ chức các đoàn làm việc, đôn đốc các bộ,
ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án.
3. Triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp, làm việc
của Ban chỉ đạo để quyết định những vấn đề theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ
đạo; đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thì chỉ đạo
các bộ, cơ quan nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
4. Trong trường hợp cần thiết, ủy quyền cho Phó Trưởng
Ban chỉ đạo giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
5. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo.
Điều 5. Phó Trưởng Ban chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều phối các hoạt động
của Ban chỉ đạo; xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo;
thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban chỉ đạo
khi được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền.
2. Tham mưu, giúp Trưởng Ban chỉ đạo tổ chức các
đoàn làm việc với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương để khảo sát, nghiên
cứu, tổng hợp, phân loại các dự án đang gặp vướng mắc theo từng nhóm vấn đề;
tham mưu Trưởng Ban chỉ đạo phân công thành viên Ban chỉ đạo hoặc báo cáo Thủ
tướng Chính phủ phân công các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, xác định nguyên
nhân vướng mắc, đề xuất giải pháp xử lý theo từng nhóm vấn đề.
3. Báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo xem xét, chỉ đạo,
tham mưu Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Nghị quyết của Chính phủ để hướng
dẫn các bộ, ngành, địa phương giải quyết theo từng nhóm vấn đề cụ thể, báo cáo
cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.
4. Theo dõi, tham mưu Trưởng Ban chỉ đạo báo cáo Thủ
tướng Chính phủ để chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương xử lý khó khăn,
vướng mắc liên quan đến các dự án; kịp thời xử lý, hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương thực hiện trong trường hợp cần thiết.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 6. Các thành viên Ban chỉ
đạo
1. Nhiệm vụ chung của các thành viên Ban chỉ đạo
a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban chỉ đạo về kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác và kết quả các nhiệm vụ
được phân công.
b) Tham gia công tác chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ,
ngành và địa phương trong việc rà soát, thực hiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các dự án; chỉ đạo nghiên cứu tháo gỡ, hướng dẫn cho các bộ, ngành, địa
phương đối với các nhóm vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của bộ,
cơ quan mình.
c) Đề xuất, kiến nghị với Ban chỉ đạo các chủ
trương, chính sách, giải pháp để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo.
d) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban chỉ đạo, chuẩn
bị ý kiến đóng góp về các vấn đề thuộc nội dung chương trình họp của Ban chỉ đạo.
đ) Tham gia xây dựng, góp ý vào kế hoạch, báo cáo của
Ban chỉ đạo do cơ quan thường trực soạn thảo, đề xuất giải quyết các nhiệm vụ của
Ban chỉ đạo; chủ trì hoặc tham gia các đoàn công tác của Ban chỉ đạo theo kế hoạch
và phân công.
e) Ký các văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc
ủy quyền và sử dụng con dấu của cơ quan mình.
g) Báo cáo định kỳ kết quả tháo gỡ, hướng dẫn các bộ,
ngành, địa phương thực hiện theo lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Trưởng Ban chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban chỉ đạo:
a) Đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, giúp
Trưởng Ban chỉ đạo việc tổ chức khảo sát, rà soát, tổng hợp các dự án khó khăn,
vướng mắc, phân loại nhóm vấn đề và giao thành viên Ban chỉ đạo, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương nghiên cứu, đề xuất; đề xuất báo cáo
cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương.
b) Đại diện Bộ Tài chính: Tham mưu, giúp Trưởng Ban
chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp, nội dung hướng dẫn
các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhóm vấn đề
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định; đề xuất
báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương.
c) Đại diện Bộ Tư pháp: Tham mưu, giúp Trưởng Ban
chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp, nội dung hướng dẫn
các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhóm vấn đề
liên quan đến các nhóm vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của
Bộ Tư pháp; đề xuất báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm
quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương.
d) Đại diện Bộ Công an: Tham mưu, giúp Trưởng Ban
chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp, nội dung hướng dẫn
các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhóm vấn đề
liên quan đến an ninh, phòng cháy, chữa cháy; vấn đề liên quan đến các vụ án, vụ
việc đã và đang điều tra và các nhóm vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật.
đ) Đại diện Bộ Xây dựng: Tham mưu, giúp Trưởng Ban
chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp, nội dung hướng dẫn
các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhóm vấn đề
liên quan đến xây dựng, quy hoạch xây dựng và các nhóm vấn đề khác thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; đề xuất báo cáo cấp có thẩm quyền
đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương.
e) Đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu,
giúp Trưởng Ban chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp, nội
dung hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với
các nhóm vấn đề liên quan đến các vấn đề về đất đai; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia; quản lý, bảo vệ môi trường và các nhóm vấn đề khác thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đề xuất báo cáo
cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương.
g) Đại diện Bộ Giao thông vận tải: Tham mưu, giúp
Trưởng Ban chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp, nội
dung hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với
các nhóm vấn đề liên quan đến các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước của Bộ Giao thông vận tải; đề xuất báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những
vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa
phương.
h) Đại diện Bộ Công Thương: Tham mưu, giúp Trưởng
Ban chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp, nội dung hướng
dẫn các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhóm vấn
đề liên quan đến các vấn đề liên quan đến năng lượng tái tạo và các nhóm vấn đề
khác thuộc nhiệm vụ, Quyền hạn quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; đề xuất báo
cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương.
i) Đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Trưởng Ban chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải
pháp, nội dung hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
đối với các nhóm vấn đề liên quan đến các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đề xuất báo cáo cấp có
thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, ngành, địa phương.
k) Đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Tham mưu,
giúp Trưởng Ban chỉ đạo nghiên cứu, đề xuất giải pháp, nội dung hướng dẫn các bộ,
ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhóm vấn đề về tiền tệ,
ngân hàng, ngoại hối và các nhóm vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đề xuất báo cáo cấp có thẩm quyền đối
với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương.
l) Đại diện Thanh tra Chính phủ: Tham mưu, giúp Trưởng
Ban chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp, nội dung hướng
dẫn các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhóm vấn
đề liên quan đến các vấn đề về kết luận thanh tra và các nhóm vấn đề khác thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ; đề xuất báo cáo cấp có thẩm quyền
đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương.
m) Đại diện Văn phòng Chính phủ: Tham mưu, giúp Trưởng
Ban chỉ đạo việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, đoàn công tác, khảo
sát của Ban chỉ đạo với các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, nhà đầu tư và
cơ quan, tổ chức liên quan; triển khai thực hiện các hoạt động của Ban chỉ đạo
theo phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
n) Đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao: Tham
mưu, giúp Trưởng Ban chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải
pháp, nội dung hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
đối với các nhóm vấn đề áp dụng pháp luật và các nhóm vấn đề khác thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao.
o) Đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao: Tham mưu, giúp Trưởng Ban chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất
giải pháp, nội dung hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc về áp dụng pháp luật và đối với các nhóm vấn đề liên quan khác theo chức
năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đề xuất báo cáo cấp có thẩm
quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, ngành, địa phương.
p) Đại diện lãnh đạo Kiểm toán nhà nước: Tham mưu,
giúp Trưởng Ban chỉ đạo nghiên cứu, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp, nội
dung hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với
các nhóm vấn đề liên quan đến các vấn đề về kết luận kiểm toán, áp dụng pháp luật
và các nhóm vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước; đề xuất
báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương.
Điều 7. Cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Tham mưu xây dựng kế hoạch làm việc của Ban chỉ
đạo với các bộ, ngành, địa phương và đối tượng có liên quan để khảo sát, rà
soát, tổng hợp các dự án vướng mắc; phân loại các nhóm vấn đề và dự kiến thành
viên Ban chỉ đạo nghiên cứu, đề xuất phương án, tham mưu Trưởng Ban chỉ đạo báo
cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất đối
với các nhóm vấn đề không thuộc phạm vi bộ, cơ quan do thành viên Ban chỉ đạo
quản lý.
2. Làm đầu mối nắm bắt thông tin, phối hợp công tác
giữa các thành viên Ban chỉ đạo; tiếp nhận các văn bản báo cáo, hồ sơ tài liệu
có liên quan từ các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan để
tổng hợp báo cáo; duy trì liên hệ giữa các thành viên Ban chỉ đạo trong triển
khai nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
3. Tổng hợp, xây dựng các báo cáo, tài liệu của Ban
chỉ đạo trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân công của Trưởng
Ban chỉ đạo.
4. Chuẩn bị nội dung và các điều kiện để tổ chức
các cuộc họp, hội nghị và đoàn làm việc của Ban chỉ đạo theo chỉ đạo của Trưởng
Ban chỉ đạo.
5. Trình Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập Tổ
giúp việc của Ban chỉ đạo theo quyết định thành lập Ban chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Báo cáo Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo xem xét,
tham mưu Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ chủ trì xây dựng dự thảo Nghị quyết của Chính phủ để hướng dẫn giải quyết
theo từng nhóm vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền; lấy ý kiến các thành viên Ban chỉ
đạo, các bộ, ngành, địa phương liên quan, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo xem xét,
quyết định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép báo cáo Chính
phủ.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Các cuộc họp của Ban chỉ
đạo
1. Khi có yêu cầu hoặc khi cần chỉ đạo theo từng
chuyên đề, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định họp đột xuất toàn thể Ban chỉ đạo hoặc
họp với một số thành viên Ban chỉ đạo. Trưởng Ban chỉ đạo quyết định việc mời đại
biểu không thuộc Ban chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
2. Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng
Ban chỉ đạo được thể hiện bằng văn bản thông báo của Ban chỉ đạo.
Điều 9. Chế độ làm việc và cơ
chế phối hợp
1. Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm. Trưởng Ban chỉ đạo là Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ sử dụng
con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác sử dụng con dấu của cơ
quan mình.
2. Trưởng Ban chỉ đạo và Phó Trưởng Ban chỉ đạo làm
việc với các thành viên Ban chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương để nghe báo
cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của
Ban chỉ đạo.
3. Các thành viên Ban chỉ đạo được chủ động làm việc,
đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt khó khăn, vướng mắc trong thực
hiện các thủ tục đầu tư kinh doanh, các vấn đề trong việc triển khai dự án trên
thực tế (nếu có). Sau đó tổng hợp, báo cáo lại Trưởng Ban chỉ đạo tại các cuộc
họp định kỳ gần nhất theo lịch của Trưởng Ban chỉ đạo.
4. Các thành viên Ban chỉ đạo sử dụng bộ máy, cơ sở
vật chất của cơ quan, đơn vị mình trong thực thi nhiệm vụ được Trưởng ban giao
hoặc Phó Trưởng ban giao trong trường hợp được Trưởng ban ủy quyền; phối hợp với
các thành viên Ban chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ; báo cáo Trưởng ban về kết
quả thực hiện; có thể thành lập tổ giúp việc tại đơn vị mình để tham mưu thực
hiện các nhiệm vụ một cách kịp thời, thường xuyên, thực chất, hiệu quả.
5. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm định kỳ
01 quý/01 lần báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân
công tại Hội nghị định kỳ mỗi quý, thời gian họp phụ thuộc vào lịch của Trưởng
Ban chỉ đạo; chịu trách nhiệm với thông tin, báo cáo, kết quả thực hiện nhiệm vụ
được phân công thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10. Chế độ thông tin và
báo cáo
1. Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư, Phó Trưởng Ban chỉ
đạo có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Ban chỉ đạo theo yêu cầu của
Trưởng Ban chỉ đạo và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
2. Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của Ban chỉ đạo, gửi Bộ Nội vụ và Văn
phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản
3 Điều 18 Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 11. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo do ngân sách
nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Kinh phí hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo
tại các bộ, cơ quan do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong kinh phí
hoạt động thường xuyên của các bộ, cơ quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của
Ban chỉ đạo thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban chỉ đạo và các thành viên Ban chỉ đạo
chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo trình
Trưởng Ban chỉ đạo xem xét, quyết định./.