ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2011/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày
20 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày
28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 811/TTr-SNV ngày 13 tháng 6 năm 2011 và của Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 583/TTr-VP ngày 20 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 03/2006/QĐ-UB ngày 13 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh
Kon Tum về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND
tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản-Bộ Tư pháp;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ và các Ban Đảng của Tỉnh uỷ;
- Các Ban của HĐND tỉnh; các Đoàn thể tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT-NC3-TCHC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt
là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch UBND tỉnh);
có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động
chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở tỉnh Kon Tum; bảo đảm
cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của
pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Trụ sở làm việc của Văn phòng tỉnh đặt tại thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Nhiệm vụ - quyền hạn
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 4 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ và các nhiệm vụ sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá
trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội
dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên
đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công
dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;
quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của
tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng,
tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan
trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp
luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo
chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác
do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ
chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố còn
có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần
cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của
Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp
hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình
hình, kinh tế thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp
tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm
tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và
các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt
động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận
quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông
tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các
đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Lãnh đạo Văn phòng
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng và không quá 03
Phó Chánh Văn phòng. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp
luật.
2. Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Chánh Văn phòng là người chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động của Văn
phòng; sắp xếp tổ chức, bộ máy Văn phòng theo quy định; chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng
thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Văn phòng ký các văn bản thuộc phạm vi
điều hành, phối hợp, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chuẩn
bị các đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo truyền đạt ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện; thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các văn bản để
thực hiện công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
4. Phó Chánh Văn phòng là người giúp việc cho
Chánh Văn phòng, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc
được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng
được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 4. Tổ chức bộ máy của
Văn phòng
1. Khối hành chính:
a) Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công
tác văn thư, lưu trữ);
b) Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội
xe);
c) Phòng Tiếp công dân.
2. Khối chuyên viên nghiên cứu:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế tổng hợp;
c) Phòng Kinh tế ngành;
d) Phòng Văn xã;
đ) Phòng Nội chính;
e) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các
phòng thực hiện theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý công tác tổ chức -
cán bộ.
Mỗi phòng có Trưởng phòng và một số Phó Trưởng
phòng; Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Các đơn vị sự nghiệp gồm:
a) Nhà khách Hữu Nghị.
b) Trung tâm Công báo.
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự
nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý công tác tổ chức -
cán bộ.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với Văn phòng
Chính phủ và các văn phòng cơ quan Trung ương
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự hướng dẫn
về nghiệp vụ hành chính của Văn phòng Chính phủ, quan hệ với Văn phòng các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch
Nước để kịp thời nắm bắt thông tin cần thiết giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo đúng các quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 6. Đối với Văn phòng Tỉnh
ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình làm việc,
lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung mà Ủy ban nhân dân tỉnh cần
báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 7. Đối với Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng xã hội
Văn phòng có trách nhiệm quan hệ thường xuyên với
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các Hội quần chúng để nắm bắt
và cung cấp các thông tin có liên quan đến chỉ đạo điều hành hoạt động của Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, đoàn thể.
Điều 8. Đối với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh để nắm bắt tình hình trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, quyết định, chỉ thị và các chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định; phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chuẩn bị những nội dung công việc, đề án trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Định kỳ hướng dẫn Văn phòng các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố về nghiệp vụ Văn phòng đảm bảo sự thống nhất
trên toàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy định
này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sắp xếp bộ máy Văn phòng theo
hướng tinh gọn, hiệu quả; đồng thời, ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu xét thấy cần thiết, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn của
tỉnh./.