THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1740/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CẤP ĐIỆN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Điện lực ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số
1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình
mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016 -
2020 bao gồm các nội dung chính sau:
1. Tên Chương trình
và cơ quan quản lý Chương trình:
a) Tên Chương trình: Chương trình mục
tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn
2016 - 2020.
b) Cơ quan quản lý Chương trình: Bộ
Công Thương.
2. Mục tiêu của
Chương trình
a) Mục tiêu tổng quát
Cấp điện cho các hộ dân nông thôn, miền
núi và hải đảo nhằm tạo động lực xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, góp phần thực hiện công bằng, an sinh xã hội, tăng cường khối đại
đoàn kết giữa các dân tộc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
ổn định chính trị, giữ vững an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và
biển đảo của Tổ quốc; tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất của người dân
khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo.
b) Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp điện cho các hộ dân chưa
có điện, cấp điện nhưng chưa ổn định và liên tục ở các khu vực nông thôn, miền
núi, hải đảo giai đoạn 2016-2020.
Cung cấp điện từ lưới điện quốc gia,
từ nguồn năng lượng mới và tái tạo cho khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, thực
hiện mục tiêu đến năm 2020 hầu hết số hộ dân nông thôn có điện, cụ thể như sau:
+ Số xã chưa có điện được cấp điện (đạt
100% số xã có điện trên phạm vi cả nước): 17 xã;
+ Số thôn, bản được cấp điện: khoảng
9.890 thôn, bản;
+ Số hộ dân được cấp điện từ điện lưới
quốc gia: khoảng 1.055.000 hộ dân;
+ Số hộ dân được cấp điện từ nguồn điện
năng lượng tái tạo ngoài lưới điện quốc gia khoảng: 21.000 hộ.
- Phát triển lưới điện cung cấp điện
cho các trạm bơm tưới quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long (13 tỉnh/thành
phố)
Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các
đường dây trung áp hiện có để cấp điện cho các trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ đã
được quy hoạch đầu tư đến năm 2020 để đảm bảo chủ động tưới, tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; kết hợp cấp điện
cho các hộ dân chưa có điện khu vực lân cận.
- Tăng cường cấp điện cho các huyện đảo,
xã đảo
Ưu tiên cấp điện ổn định, liên tục
cho các hộ dân và các doanh nghiệp, trung tâm hành chính và lực lượng vũ trang
trên các đảo tiền tiêu bằng điện lưới quốc gia hoặc những nguồn năng lượng tái
tạo ổn định, liên tục, tạo động lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội, tăng
cường an ninh quốc gia và chủ quyền biển đảo. Khi hoàn thành Chương trình, đảm
bảo cấp điện cho 02 huyện đảo và 03 xã đảo.
3. Phạm vi của Chương
trình.
Thực hiện trên địa bàn 48 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ, trọng tâm là khu vực nông thôn miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thực hiện việc cấp điện cho các trạm
bơm quy mô vừa và nhỏ, kết hợp với việc cấp điện cho các hộ dân nông thôn và
các vùng nuôi trồng thủy sản tại 13 tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Cấp điện lưới quốc gia hoặc các nguồn
điện năng lượng tái tạo cho các đảo tiền tiêu, trọng yếu về quốc phòng, an ninh
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc, đồng thời tạo động lực cho việc phát triển kinh
tế, xã hội trên các đảo.
4. Quy mô vốn đầu tư
Chương trình, cơ cấu nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư
cho Chương trình
a) Tổng vốn đầu tư Chương trình: khoảng
30.116 tỷ đồng
- Cơ cấu tổng vốn đầu tư theo nguồn vốn
+ Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
trung ương giai đoạn 2016 - 2020: khoảng 2.218 tỷ đồng (vốn trong nước);
+ Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài: nhu cầu khoảng 23.381 tỷ đồng (trong đó: 2.525 tỷ đồng
đã có Hiệp định Tài chính với EU; 20.856 tỷ đồng tiếp tục vận động vốn ODA, vốn
vay ưu đãi);
+ Vốn do các địa phương thu xếp từ
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác (đối ứng cho các dự án
thành phần thuộc Chương trình do các địa phương tổ chức thực hiện): khoảng
3.121 tỷ đồng;
+ Vốn do Tập đoàn Điện lực Việt Nam
thu xếp từ các nguồn vốn hợp pháp của Tập đoàn (đối ứng cho các dự án thành phần
thuộc Chương trình do Tập đoàn tổ chức thực hiện): khoảng 1.397 tỷ đồng.
- Cơ cấu tổng vốn đầu tư để thực hiện
các mục tiêu cấp điện
+ Cấp điện nông thôn, miền núi: khoảng
28.398 tỷ đồng;
(Việc cấp điện cho các trạm bơm tưới
khu vực đồng bằng sông Cửu Long được lồng ghép với việc cấp điện cho các hộ dân
nông thôn từ lưới điện quốc gia trong khu vực này)
+ Cấp điện cho các đảo: khoảng 1.718
tỷ đồng.
- Cơ cấu tổng vốn đầu tư theo hình thức
cấp điện
+ Cấp điện từ lưới điện: khoảng
28.684 tỷ đồng;
+ Cấp điện từ năng lượng tái tạo: khoảng
1.432 tỷ đồng;
Danh mục, nhu cầu và cơ cấu vốn đầu
tư cụ thể Phụ lục kèm theo.
b) Cơ chế huy động vốn đầu tư Chương
trình
Thực hiện theo khả năng cân đối vốn
ngân sách trung ương, khả năng vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, trên nguyên tắc: Hỗ trợ từ ngân sách trung ương và huy động
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài tối đa 85% tổng vốn đầu
tư các dự án thuộc Chương trình; các địa phương và các đơn vị thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam tự thu xếp tối thiểu 15% tổng vốn đầu tư các dự án được giao làm
chủ đầu tư. Trong đó:
- Đối với vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách trung ương: Thực hiện theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 -
2020.
- Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài: được ưu tiên sử dụng các nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài hỗ trợ thực hiện Chương trình; được huy động
các nguồn vốn ODA cấp phát theo quy định tại Nghị quyết số 73/NQ-CP; được áp dụng
cơ chế cấp phát đối với các dự án vốn ODA viện trợ không hoàn lại.
- Đối với nguồn vốn của các địa
phương: Do địa phương cân đối từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động
khác, vận động các tổ chức và cá nhân vùng hưởng lợi của dự án tự nguyện đóng
góp phần đền bù, giải phóng mặt bằng để thực hiện chủ trương Nhà nước và nhân
dân cùng làm trong việc thực hiện Chương trình.
- Đối với nguồn vốn của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam: bố trí từ các nguồn vốn hợp pháp của Tập đoàn và các đơn vị thuộc
Tập đoàn.
- Khuyến khích huy động thêm các nguồn
vốn xã hội hóa để thực hiện Chương trình.
c) Nguyên tắc ưu tiên khi bố trí nguồn
vốn
Ngoài vốn ngân sách trung ương thực
hiện theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, dựa trên khả
năng huy động vốn, quy định cụ thể của nhà tài trợ, giao Bộ Công Thương sắp xếp,
cân đối các dự án thành phần, các hạng mục đưa vào đầu tư trong những dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các nguyên tắc
thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên cấp điện cho các xã chưa có
điện.
- Ưu tiên cấp điện cho các dự án/hạng
mục đầu tư cấp bách ở các tỉnh nghèo, chưa cân đối được ngân sách, các tỉnh có
tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia thấp hơn mức trung bình của cả nước,
các tỉnh có địa bàn miền núi, các tỉnh biên giới và các tỉnh có các đảo đông
dân cư, đảo tiền tiêu có vị trí quốc phòng an ninh quan trọng chưa cấp điện, cấp
điện nhưng chưa ổn định và liên tục, các khu vực tập trung dân cư, có suất đầu
tư thấp để đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cho Chương trình.
5. Thời gian thực hiện
Chương trình: giai đoạn 2016 - 2020
Riêng các dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: thực hiện theo tiến độ quy định
trong các Hiệp định tài trợ vốn.
6. Các dự án thành phần,
cơ chế giao chủ đầu tư và quản lý thực hiện
a) Các dự án thành phần
Chương trình gồm nhiều dự án thành phần
được phân nhóm theo nguồn vốn như sau:
- Các dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương (vốn trong nước): gồm 28 dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2016 - 2020; trong đó Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) quản lý 05 dự
án, các địa phương quản lý 23 dự án. Danh mục các dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương (vốn trong nước) thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Các dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: là các dự án thành phần thuộc các dự
án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Thủ tướng Chính phủ
giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
căn cứ mục tiêu và nguyên tắc ưu tiên của Chương trình, cơ chế của nhà tài trợ
để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục, quy mô các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
b) Cơ chế giao chủ đầu tư và quản lý
sau đầu tư
- Cơ chế giao chủ đầu tư
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân
sách trung ương (vốn trong nước) đang thực hiện: các chủ đầu tư hiện nay tiếp tục
thực hiện dự án;
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đang chuẩn bị đầu tư: Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định cụ thể;
+ Đối với các dự án do EVN thực hiện,
EVN giao cho các Tổng công ty điện lực làm chủ đầu tư;
+ Đối với các dự án do địa phương thực
hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao cho các cơ quan có chức năng của tỉnh
làm chủ đầu tư;
+ Trường hợp cần thiết điều chỉnh chủ
đầu tư dự án giữa địa phương và EVN, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và EVN, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
- Công tác quản lý vận hành sau đầu
tư
+ Đối với các dự án do EVN thực hiện:
EVN chỉ đạo các công ty điện lực tiếp tục quản lý vận hành sau khi các dự án
hoàn thành;
+ Đối với các dự án cấp điện từ lưới
điện quốc gia do các địa phương thực hiện: sau khi hoàn thành, giao EVN chỉ đạo
các công ty điện lực thành viên tiếp nhận vốn, tài sản sau đầu tư, quản lý vận
hành và bán điện đến hộ dân theo các quy định hiện hành. Việc bàn giao công
trình được thực hiện ngay khi hoàn thành và đưa công trình vào vận hành;
+ Đối với các dự án cấp điện từ nguồn
năng lượng tái tạo, ngoài lưới điện quốc gia do địa phương đầu tư: giao Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức quản lý vận
hành và khai thác dự án sau đầu tư; xây dựng, phê duyệt về cơ chế, tổ chức công
tác quản lý vận hành, quy trình duy tu bảo dưỡng để phát huy hiệu quả đầu tư.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình
và dự án thành phần.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tổ chức công
tác quản lý vận hành, bán điện đến hộ dân đối với các dự án đầu tư huy động từ
nguồn vốn xã hội hóa, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư, báo
cáo nghiên cứu khả thi và các nội dung công việc cần thiết khác theo quy định của
pháp luật đối với các dự án thành phần thuộc Chương trình do Tập đoàn Điện lực
Việt Nam thực hiện.
- Thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với các dự án thành phần do địa phương thực hiện) về chủ trương đầu
tư, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án thành phần thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch trung
hạn, kế hoạch hằng năm của Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
tổng hợp theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản pháp luật liên quan.
- Chủ trì kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện chương trình; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các chính sách (nếu cần thiết) đảm
bảo cho việc thực hiện các mục tiêu đề ra của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp các Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính trong việc vận động các nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài để thực hiện Chương trình. Xây dựng danh mục các dự
án thành phần thuộc các dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính trong việc phân bổ nguồn lực, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn các dự án thuộc Chương trình.
- Thành lập Ban điều phối Chương trình
do Bộ Công Thương chủ trì với sự tham gia của các bộ, ngành liên quan để thực
hiện các điều kiện giải ngân theo yêu cầu của các nhà tài trợ và công tác điều
phối, giám sát thực hiện Chương trình, dự án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Công Thương cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn và
hằng năm để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và Bộ Công Thương thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng
vốn ngân sách trung ương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài thuộc Chương trình.
- Phối hợp với Bộ Công Thương kiểm
tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình.
3. Bộ Tài chính
- Cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp để
bố trí cho Bộ Công Thương triển khai lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
của Chương trình.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Công Thương huy động nguồn vốn để hỗ trợ đầu tư các dự án thành phần trong
Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận vốn, tài sản và hoàn trả vốn
đầu tư các dự án thành phần.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
có dự án trong Chương trình giai đoạn 2016 - 2020 thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ
đạo thực hiện và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án tại
địa phương.
- Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương
thông báo chủ trương và vận động nhân dân tham gia đóng góp và thực hiện tốt
công tác giải phóng mặt bằng để dự án hoàn thành đúng tiến độ.
- Chỉ đạo bố trí, sắp xếp lại dân cư
khu vực vùng sâu, vùng xa để giảm thiểu chi phí đầu tư, thuận tiện cho việc thực
hiện dự án; chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả với các Chương trình, dự án khác trên
địa bàn.
- Đối với các tỉnh, thành phố được
giao làm chủ đầu tư dự án thành phần: tổ chức triển khai việc lập, thẩm định,
thỏa thuận nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả
thi và thực hiện đầu tư dự án thành phần theo Luật Đầu tư công và các quy định
hiện hành.
- Xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ, kế
hoạch trung hạn và hằng năm của địa phương để thực hiện dự án thuộc Chương
trình; gửi Bộ Công Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên
quan.
- Thu xếp đủ vốn đối ứng và triển
khai thực hiện đầu tư các dự án theo quy định hiện hành và đảm bảo đúng tiến độ.
Chủ động huy động nguồn vốn xã hội hóa để bổ sung giải pháp cấp điện bền vững
và đảm bảo hiệu quả kinh tế, tài chính và xã hội của Chương trình.
- Quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện các dự án thuộc Chương trình do địa phương quản lý; định kỳ báo
cáo Bộ Công Thương tiến độ thực hiện Chương trình tại địa phương; tổ chức sơ kết,
tổng kết Chương trình ở địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan quyết
toán công trình, bàn giao vốn và tài sản các công trình lưới điện thuộc Chương
trình sau đầu tư cho các đơn vị của EVN tiếp nhận quản lý vận hành và thực hiện
các nghĩa vụ theo quy định.
- Đối với các dự án cấp điện từ nguồn
điện ngoài lưới điện quốc gia: ngoài chức năng của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức quản lý vận hành và khai thác hiệu quả dự án sau đầu tư.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực
thực hiện chức năng chủ đầu tư các dự án thành phần, đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu các dự án thành phần.
- Thu xếp đủ vốn
đối ứng và triển khai thực hiện đầu tư các dự án theo các quy định hiện hành và
đảm bảo đúng tiến độ.
- Định kỳ hằng quý: Báo cáo công tác
triển khai thực hiện đầu tư các dự án thành phần; báo cáo công tác quản lý và sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và đăng ký nhu cầu vốn từ ngân sách
trung ương hằng năm theo quy định và gửi về các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp
và các sở, ban, ngành của các địa phương, giải quyết các vướng mắc trong quá
trình thực hiện dự án.
- Chỉ đạo các đơn vị tổ chức tiếp nhận
vốn, tài sản và tổ chức quản lý vận hành, bán điện đến hộ dân sau khi dự án
hoàn thành đối với các dự án thành phần cấp điện từ lưới điện quốc gia do Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm chủ đầu tư.
6. Các bộ, ngành khác
Theo chức năng nhiệm vụ của từng bộ,
ngành có trách nhiệm phối hợp Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố, EVN xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Chương
trình giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, KGVX, PL, QHĐP;
- Lưu: VT, CN (2).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC, NHU CẦU ĐẦU TƯ VÀ CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN CHƯƠNG
TRÌNH CẤP ĐIỆN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1740/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Danh
mục các tỉnh trong Chương trình
|
Giai
đoạn 2016 - 2020
|
Nhu
cầu vốn đầu tư
|
Nguồn
vốn
|
Tổng
vốn
|
Theo
hình thức cấp điện
|
Theo
chủ đầu tư
|
Vốn
ngân sách trung ương
|
Vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
|
Vốn địa phương
|
Vốn
EVN
|
Cấp
điện từ lưới điện
|
Cấp
điện bằng NLTT
|
Phần
địa phương triển khai
|
Phần
EVN triển khai
|
|
Tổng số
|
30.116
|
28.684
|
1.432
|
20.805
|
9.311
|
2.218
|
23.381
|
3.121
|
1.397
|
I
|
Cấp
điện nông thôn, miền
núi
|
28.398
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lai Châu
|
|
450
|
44
|
44
|
450
|
|
420
|
7
|
68
|
2
|
Điện Biên
|
|
1.137
|
62
|
1.199
|
|
118
|
901
|
180
|
|
3
|
Hà Giang
|
|
1.309
|
93
|
1.402
|
|
100
|
1.092
|
210
|
|
4
|
Sơn La
|
|
1.143
|
119
|
1.262
|
|
253
|
820
|
189
|
|
5
|
Cao Bằng
|
|
754
|
65
|
819
|
|
79
|
617
|
123
|
|
6
|
Lào Cai
|
|
979
|
37
|
1.016
|
|
74
|
790
|
152
|
|
7
|
Yên Bái
|
|
588
|
59
|
647
|
|
25
|
525
|
97
|
|
8
|
Bắc Kạn
|
|
380
|
32
|
412
|
|
|
350
|
62
|
|
9
|
Lạng Sơn
|
|
641
|
86
|
86
|
641
|
60
|
558
|
13
|
96
|
10
|
Tuyên
Quang
|
|
950
|
|
950
|
|
63
|
745
|
143
|
|
11
|
Quảng Ninh
|
|
121
|
57
|
178
|
|
|
151
|
27
|
|
12
|
Thái Nguyên
|
|
476
|
9
|
485
|
|
32
|
380
|
73
|
|
13
|
Phú Thọ
|
|
258
|
19
|
277
|
|
35
|
200
|
42
|
|
14
|
Bắc Giang
|
|
240
|
|
240
|
|
65
|
139
|
36
|
|
15
|
Hòa Bình
|
|
238
|
|
238
|
|
45
|
157
|
36
|
|
16
|
Thanh Hóa
|
|
688
|
34
|
722
|
|
40
|
574
|
108
|
|
17
|
Nghệ An
|
|
718
|
83
|
83
|
718
|
100
|
581
|
12
|
108
|
18
|
Hà Tĩnh
|
|
544
|
|
544
|
|
99
|
363
|
82
|
|
19
|
Quảng Bình
|
|
344
|
25
|
369
|
|
99
|
215
|
55
|
|
20
|
Quảng Trị
|
|
136
|
39
|
175
|
|
50
|
99
|
26
|
|
21
|
Thừa Thiên Huế
|
|
450
|
|
|
450
|
|
383
|
|
68
|
22
|
Quảng Nam
|
|
327
|
64
|
391
|
|
130
|
202
|
59
|
|
23
|
Quảng Ngãi
|
|
807
|
11
|
818
|
|
67
|
628
|
123
|
|
24
|
Bình Định
|
|
305
|
36
|
36
|
305
|
|
290
|
5
|
46
|
25
|
Phú Yên
|
|
290
|
|
|
290
|
|
247
|
|
44
|
26
|
Khánh Hòa
|
|
146
|
15
|
15
|
146
|
60
|
77
|
2
|
22
|
27
|
Gia Lai
|
|
971
|
71
|
71
|
971
|
|
886
|
11
|
146
|
28
|
Kon Tum
|
|
480
|
26
|
506
|
|
75
|
355
|
76
|
|
29
|
Đắk Lắk
|
|
887
|
81
|
968
|
|
124
|
699
|
145
|
|
30
|
Đắk Nông
|
|
699
|
29
|
728
|
|
81
|
538
|
109
|
|
31
|
Lâm Đồng
|
|
560
|
|
|
560
|
|
476
|
|
84
|
32
|
Bình Thuận
|
|
734
|
|
|
734
|
|
624
|
|
110
|
33
|
Bình Phước
|
|
659
|
|
659
|
|
99
|
461
|
99
|
|
34
|
Tây Ninh
|
|
130
|
|
|
130
|
|
111
|
|
20
|
35
|
Bến Tre
|
|
341
|
|
|
341
|
|
290
|
|
51
|
36
|
Trà Vinh
|
|
308
|
14
|
14
|
308
|
|
274
|
2
|
46
|
37
|
An Giang
|
|
588
|
|
588
|
|
|
500
|
88
|
|
38
|
Kiên Giang
|
|
1.196
|
50
|
1.246
|
|
|
1.059
|
187
|
|
39
|
Cần Thơ
|
|
557
|
|
557
|
|
45
|
428
|
84
|
|
40
|
Sóc Trăng
|
|
426
|
|
|
426
|
|
362
|
|
64
|
41
|
Bạc Liêu
|
|
1.137
|
26
|
1.163
|
|
80
|
909
|
174
|
|
42
|
Long An
|
|
484
|
|
|
484
|
|
411
|
|
73
|
43
|
Tiền Giang
|
|
228
|
|
|
228
|
|
194
|
|
34
|
44
|
Vĩnh Long
|
|
193
|
|
193
|
|
|
164
|
29
|
|
45
|
Đồng Tháp
|
|
741
|
|
|
741
|
|
630
|
|
111
|
46
|
Hậu Giang
|
|
482
|
|
482
|
|
60
|
350
|
72
|
|
47
|
Cà Mau
|
|
892
|
|
|
892
|
60
|
698
|
|
134
|
II
|
Cấp điện hải đảo
|
1.718
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đảo
Trần, Cái Chiên - Quảng Ninh
|
|
595
|
|
595
|
|
|
506
|
89
|
|
2
|
Đảo
Cồn Cỏ - Quảng Trị
|
|
627
|
|
627
|
|
|
533
|
94
|
|
3
|
Đảo
Nhơn Châu - Bình Định
|
|
350
|
|
|
350
|
|
298
|
|
53
|
4
|
Đảo Bạch
Long Vĩ - Hải Phòng
|
|
|
146
|
|
146
|
|
124
|
|
22
|