BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 193/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM
2023 CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 của Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng cục trưởng Tổng
cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, đối tượng được
kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Hòa Bình, Nghệ An, Đắk Lắk, Gia Lai, An
Giang, Kiên Giang;
- Các đơn vị: TCQLTT, TCCB, ĐTĐL, ATMT;
- Cục QLTT các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Hòa Bình, Nghệ An, Đắk Lắk, Gia
Lai, An Giang, Kiên Giang;
- Cổng TTĐT Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2023 CỦA BỘ CÔNG
THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 193/QĐ-BCT ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; động viên, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện
những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
b) Phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả
thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
c) Phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ
hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban
hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Yêu cầu
a) Công tác kiểm tra thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính phải khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự
và các nội dung theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
b) Bảo đảm sự tham gia, phối hợp chặt chẽ giữa các
đơn vị thuộc Bộ Công Thương, các tổ chức, cá nhân có liên quan; tránh chồng
chéo, trùng lặp với các hoạt động thanh tra, kiểm tra khác.
c) Gắn kết chặt chẽ giữa công tác kiểm tra thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với công tác xây dựng pháp luật và phổ biến
pháp luật.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA, ĐỊA
ĐIỂM KIỂM TRA, NỘI DUNG KIỂM TRA, THỜI GIAN DỰ KIẾN KIỂM TRA, THỜI HẠN KIỂM TRA
1. Đối tượng được kiểm tra, địa điểm kiểm tra
a) Các đơn vị thuộc Bộ: Cục Điều tiết điện lực, Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
b) Cục Quản lý thị trường các tỉnh: Lai Châu, Điện
Biên, Hòa Bình, Nghệ An, Đắk Lắk, Gia Lai, An Giang, Kiên Giang.
2. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực công thương kể từ ngày 01/01/2022 đến thời điểm kiểm
tra, cụ thể như sau:
a) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
- Công tác chỉ đạo, điều hành; việc xây dựng và tiến
độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
- Kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
- Tổ chức công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn nghiệp vụ;
- Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo
đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tổng số người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại cơ quan, đơn vị;
- Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý
vi phạm hành chính;
- Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến xử
lý vi phạm hành chính; Việc xem xét trách nhiệm của công chức vi phạm quy định
trong quá trình xử lý vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
b) Kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính:
- Tổng số vụ vi phạm; tổng số vụ vi phạm bị xử phạt
vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh
vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ
việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm do cơ
quan nhà nước khác chuyển đến để xử phạt;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền,
thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về giải
trình;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền,
thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện quy định về nộp tiền thu từ xử phạt
vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
- Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
3. Thời gian dự kiến kiểm tra, thời hạn kiểm tra
a) Thời gian dự kiến kiểm tra: Quý II, III, IV năm
2023.
b) Thời hạn kiểm tra: dự kiến 02 ngày làm việc/01
đơn vị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các biện pháp tổ chức thực hiện
a) Thành lập Đoàn kiểm tra do Lãnh đạo Vụ Pháp chế
làm Trưởng đoàn, đại diện các đơn vị liên quan (Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Quản
lý thị trường) làm thành viên.
b) Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp, nghe Báo cáo
tình hình, kết quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của
đối tượng được kiểm tra; kiểm tra xác suất, ngẫu nhiên một số hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính do các chức danh có thẩm quyền xử phạt của đối tượng được kiểm
tra thực hiện.
c) Kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra báo cáo Bộ trưởng
Bộ Công Thương kết quả kiểm tra theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện
a) Đối với các thành viên của Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức
cán bộ: kinh phí được trích từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ năm 2023.
b) Đối với thành viên của Tổng cục Quản lý thị trường:
kinh phí được trích từ nguồn kinh phí của Tổng cục Quản lý thị trường.
3. Trách nhiệm thực hiện
a) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
Quyết định kiểm tra, đề xuất thành lập Đoàn kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
kiểm tra.
b) Trách nhiệm của các đơn vị phối hợp:
Cung cấp thông tin và cử đại diện tham gia Đoàn kiểm
tra.
c) Trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra:
Các cơ quan được nêu tại Mục 1 Phần II của Kế hoạch
có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ báo cáo, tài liệu theo yêu cầu, hướng dẫn của
Đoàn kiểm tra; chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra./.