BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 219/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỐI
VỚI BĂNG TẦN 2300-2400 MHZ
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP
ngày 26 tháng 07 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Luật đấu
giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 88/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện đối với băng tần;
Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-BTTTT ngày 08 tháng
02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc mức thu cơ sở đối
với băng tần 2300-2400 MHz;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án tổ chức đấu giá
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz cho hệ thống
thông tin di động mặt đất theo tiêu chuẩn IMT.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch Tài chính, Pháp
chế; Cục trưởng các Cục: Tần số vô tuyến điện, Viễn thông chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Trung tâm Thông tin;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- Lưu: VT, CTS (15).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Đức Long
|
PHƯƠNG ÁN
TỔ
CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỐI VỚI BĂNG TẦN 2300 - 2400
MHZ CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẶT ĐẤT THEO TIÊU CHUẨN IMT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219/QĐ-BTTTT ngày 21/02/2023 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông)
PHẦN I.
ĐIỀU KIỆN THAM GIA ĐẤU
GIÁ
Điều kiện tham gia đấu giá được quy định tại Điều 11 Nghị định số 88/2021/NĐ-CP ngày 01/10/2021 của Chính phủ
quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép,
chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần, cụ thể như
sau:
1. Doanh nghiệp tham gia đấu
giá phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập
mạng viễn thông;
b) Đáp ứng các yêu cầu của cuộc đấu giá.
2. Điều kiện được xem xét cấp
giấy phép thiết lập mạng viễn thông bao gồm:
a) Điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng
viễn thông công cộng sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá theo quy định
của pháp luật về viễn thông;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về viễn thông đối
với sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông, hình thức, điều kiện và tỷ lệ
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
3. Yêu cầu của cuộc đấu giá
bao gồm:
a) Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính trước đó với
Nhà nước về viễn thông, tần số vô tuyến điện (nếu có):
- Hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước đó với Nhà nước
về viễn thông bao gồm:
+ Hoàn thành nộp phí quyền hoạt động viễn thông
theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật Viễn thông;
+ Hoàn thành nộp phí sử dụng kho số viễn thông theo
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 48 Luật Viễn thông;
+ Hoàn thành đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14
Luật Viễn thông.
- Hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước đó với Nhà nước
về tần số vô tuyến điện bao gồm: Hoàn thành nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện,
lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Tần số vô tuyến điện.
b) Yêu cầu triển khai mạng viễn thông:
Doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số
vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz có thể triển khai mạng và dịch vụ
viễn thông sử dụng công nghệ IMT-Advanced (4G) hoặc IMT-2020 (5G). Doanh nghiệp
tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400
MHz theo nguyên tắc triển khai công nghệ nào (căn cứ hồ sơ đề nghị xét duyệt đủ
điều kiện tham gia đấu giá) sẽ áp dụng yêu cầu triển khai mạng viễn thông với
công nghệ tương ứng (IMT-Advanced/IMT-2020).
Yêu cầu triển khai mạng viễn thông áp dụng cho
doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần
2300-2400 MHz được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Phương án tổ chức đấu
giá này.
PHẦN II.
THÔNG TIN VỀ BĂNG TẦN ĐẤU
GIÁ VÀ CÁC KHỐI BĂNG TẦN ĐẤU GIÁ
1. Băng tần đấu giá và các khối băng tần đấu giá
Băng tần đấu giá là băng tần 2300-2400 MHz. Băng tần
này được quy hoạch cho hệ thống thông tin di động mặt đất IMT của Việt Nam theo
Thông tư số 29/2021/TT-BTTTT ngày 31/12/2021
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các khối băng tần đấu giá gồm:
Tên khối băng tần
|
Khối băng tần
|
A1
|
2300 - 2330 MHz
|
A2
|
2330 - 2360 MHz
|
A3
|
2360 - 2390 MHz
|
Khối băng tần 2390-2400 MHz được quy hoạch làm băng
tần bảo vệ, không đấu giá cho hệ thống thông tin di động mặt đất IMT tại cuộc đấu
giá này.
2. Thời hạn sử dụng băng tần
Doanh nghiệp trúng đấu giá được cấp giấy phép sử dụng
băng tần với thời hạn 15 năm.
3. Mục đích sử dụng
Băng tần 2300-2400 MHz được sử dụng để triển khai hệ
thống thông tin di động mặt đất theo tiêu chuẩn IMT-Advanced và các phiên bản
tiếp theo theo quy định tại Thông tư số 29/2021/TT-BTTTT
ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Điều kiện sử dụng băng tần
Các doanh nghiệp được cấp phép sử dụng các khối
băng tần khác nhau trong cùng băng tần 2300-2400 MHz phải tuân thủ các quy định,
điều kiện kỹ thuật sử dụng băng tần được cấp phép như sau:
a) Tuân thủ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên
quan về thiết bị thu phát vô tuyến điện, an toàn bức xạ và tương thích điện từ
trường.
b) Có trách nhiệm phối hợp với nhau để tránh can
nhiễu có hại, đồng bộ về khung dữ liệu của phương thức TDD và thực hiện đúng
các nội dung của giấy phép sử dụng băng tần theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư số 29/2021/TT-BTTTT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông.
c) Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần
liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.
d) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để
thực hiện việc phối hợp sử dụng tần số biên giới để tránh can nhiễu có hại.
đ) Thực hiện các quy định khác của Luật Tần số vô tuyến điện, Luật Viễn thông và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
PHẦN III.
GIÁ KHỞI ĐIỂM, BƯỚC GIÁ
VÀ TIỀN ĐẶT TRƯỚC
1. Giá khởi điểm
Giá khởi điểm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 88/2021/NĐ-CP ngày 01/10/2021 của
Chính phủ quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá,
cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần.
Giá khởi điểm của khối băng tần được xác định như sau:
GKĐ = MTCSMHz
x Bw x T
Trong đó:
- GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt
Nam;
- MTCSMHz là mức thu cơ sở được xác định,
quyết định theo Điều 4 và Điều 5 Nghị định 88/2021/NĐ-CP.
Theo Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-BTTTT ngày 08/02/2023 của Bộ trưởng Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc mức thu cơ sở đối với băng tần 2300-2400
MHz, mức thu cơ sở đối với băng tần 2300-2400 MHz là 12.885.557.936 VNĐ/MHz/năm
(bằng chữ: mười hai tỷ tám trăm tám mươi lăm triệu năm trăm năm mươi bảy nghìn
chín trăm ba mươi sáu đồng cho một Mê-ga-héc cho một năm được phép sử dụng).
- Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá
khởi điểm: 30 MHz;
- T là thời gian được phép sử dụng băng tần: 15
năm.
Giá khởi điểm của khối băng tần như sau:
STT
|
Tên khối băng tần
|
Khối băng tần
|
Giá khởi điểm
(đồng Việt Nam)
|
1
|
A1
|
2300-2330 MHz
|
5.798.501.071.200
|
2
|
A2
|
2330-2360 MHz
|
5.798.501.071.200
|
3
|
A3
|
2360-2390 MHz
|
5.798.501.071.200
|
2. Bước giá
Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả
giá sau so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương
thức trả giá lên theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu giá
tài sản. Bước giá áp dụng tại cuộc đấu giá các khối băng tần như sau:
STT
|
Tên khối băng tần
|
Khối băng tần
|
Bước giá
(đồng Việt Nam)
|
1
|
A1
|
2300-2330 MHz
|
10.000.000.000
|
2
|
A2
|
2330-2360 MHz
|
10.000.000.000
|
3
|
A3
|
2360-2390 MHz
|
10.000.000.000
|
3. Tiền đặt trước
Tiền đặt trước được quy định tối thiểu là 05% (năm
phần trăm) và tối đa là 20% (hai mươi phần trăm) giá khởi điểm của khối băng tần
đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật đấu giá tài sản.
Tiền đặt trước áp dụng tại cuộc đấu giá các khối băng tần như sau:
STT
|
Tên khối băng tần
|
Khối băng tần
|
Tiền đặt trước
(đồng Việt Nam)
|
1
|
A1
|
2300-2330 MHz
|
580.000.000.000
|
2
|
A2
|
2330-2360 MHz
|
580.000.000.000
|
3
|
A3
|
2360-2390 MHz
|
580.000.000.000
|
Việc thu nộp, xử lý tiền đặt trước được thực hiện
theo quy định tại Điều 39 Luật đấu giá tài sản.
PHẦN IV.
HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC TỔ
CHỨC ĐẤU GIÁ
1. Hình thức tổ chức đấu giá
Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá
theo điểm b khoản 1 Điều 40 Luật đấu giá tài sản.
2. Phương thức tổ chức đấu giá
Phương thức trả giá lên theo điểm a
khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 58 Luật đấu giá tài sản.
PHẦN V.
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG ĐẤU GIÁ
(NẾU CÓ)
1. Rút lại giá đã trả
Tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút
lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu
giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó theo quy
định tại khoản 1 Điều 50 Luật đấu giá tài sản.
Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia cuộc
đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật đấu giá tài sản.
2. Từ chối kết quả trúng đấu giá
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật
đấu giá tài sản, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người
trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì
người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản
tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá
và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước
nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá
liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
3. Đấu giá không thành
Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng
ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá;
c) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá
theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật đấu giá tài sản;
d) Người đã trả giá rút lại giá đã trả theo quy định
tại Điều 50 của Luật đấu giá tài sản mà không có người trả
giá tiếp;
đ) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo
quy định tại Điều 51 của Luật đấu giá tài sản.
4. Xử lý tình huống đấu giá khác (nếu có) phù hợp
với quy định của Luật đấu giá tài sản.
PHẦN VI.
CÁC NỘI DUNG KHÁC CÓ
LIÊN QUAN
Các nội dung có liên quan bao gồm:
1. Các khối băng tần được đấu giá lần lượt theo thứ
tự: đấu giá khối A1 đầu tiên, khối A2 thứ hai và khối A3 cuối cùng.
2. Doanh nghiệp đã trúng đấu giá một khối băng tần
thì không được tham gia đấu giá các khối băng tần tiếp theo.
3. Phương án tổ chức đấu giá phải được thông báo
công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông không
muộn hơn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt theo quy định tại Điều
9 Nghị định 88/2021/NĐ-CP.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được biên
bản đấu giá, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin
và Truyền thông theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 88/2021/NĐ-CP.
5. Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá bao gồm các
thông tin về doanh nghiệp trúng đấu giá, khối băng tần trúng đấu giá, thời hạn
được phép sử dụng, số tiền trúng đấu giá và thông tin yêu cầu doanh nghiệp nộp
đầy đủ, đúng hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để được cấp giấy
phép sử dụng băng tần, giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 Nghị định 88/2021/NĐ-CP.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn
bản về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, thời hạn nộp và
phương thức thanh toán để doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp một lần
toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 88/2021/NĐ-CP.
7. Sau tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày doanh
nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 88/2021/NĐ-CP và tiền bảo đảm thực hiện
giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp
được cấp giấy phép sử dụng băng tần, giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 88/2021/NĐ-CP.
8. Trách nhiệm của doanh nghiệp về việc thực hiện
cam kết triển khai mạng viễn thông công cộng được quy định cụ thể trong giấy
phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 88/2021/NĐ-CP.
9. Các nội dung khác được thực hiện theo pháp luật
về viễn thông, tần số vô tuyến điện, pháp luật đấu giá tài sản; Nghị định số 88/2021/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
PHỤ LỤC
YÊU CẦU TRIỂN KHAI MẠNG VIỄN THÔNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỐI VỚI BĂNG TẦN 2300-2400
MHZ
(Kèm theo Phương án tổ chức đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với
băng tần 2300-2400 MHz cho hệ thống thông tin di động mặt đất theo tiêu chuẩn
IMT)
I. Đối với yêu cầu triển khai mạng
4G sử dụng băng tần 2300-2400 MHz (áp dụng cho doanh nghiệp tham gia đấu
giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz để thiết
lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sử
dụng công nghệ IMT-Advanced (4G))
TT
|
Tiêu chí
|
Yêu cầu triển
khai
|
Doanh nghiệp
xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất lần đầu
|
Doanh nghiệp đã
được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất 4G
|
1
|
Yêu cầu phủ sóng khi phát triển mạng viễn thông
|
Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch
vụ viễn thông di động mặt đất phủ sóng tối thiểu 5.500 địa bàn hành chính
cấp xã (mỗi địa bàn hành chính cấp xã có ít nhất 01 trạm)
|
Không yêu cầu
|
2
|
Số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện eNodeB phải
triển khai
|
- Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh
dịch vụ viễn thông di động mặt đất: triển khai tối thiểu 5.500 trạm
- Đến hết thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch
vụ viễn thông di động mặt đất: triển khai tối thiểu 21.750 trạm
|
- Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh
dịch vụ viễn thông di động mặt đất băng tần 2300-2400 MHz: triển khai tối
thiểu 2000 trạm.
|
3
|
Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ
|
Phát sóng dịch vụ 4G băng tần 2300-2400 MHz muộn
nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động
mặt đất băng tần 2300-2400 MHz
|
4
|
Yêu cầu tối thiểu về chất lượng dịch vụ
|
Tốc độ tải dữ liệu trung bình theo hướng xuống tối
thiểu do doanh nghiệp công bố Vd ≥ 50Mbps
|
Tốc độ tải dữ liệu trung bình theo hướng xuống do
doanh nghiệp công bố Vd ≥ 50Mbps
|
5
|
Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông
|
Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông di động mặt
đất giữa các mạng tại các xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, vùng được cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích và các tỉnh, thành phố theo tiêu chí do Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
|
II. Đối với yêu cầu triển khai mạng
5G sử dụng băng tần 2300-2400 MHz (áp dụng cho doanh nghiệp tham gia đấu
giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz để thiết
lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sử
dụng công nghệ IMT-2020 (5G))
TT
|
Tiêu chí
|
Yêu cầu triển
khai
(áp dụng đối với
doanh nghiệp xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất
lần đầu và doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
di động mặt đất 4G)
|
1
|
Yêu cầu phủ sóng khi phát triển mạng viễn thông
|
Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch
vụ viễn thông di động mặt đất băng tần 2300-2400 MHz: phủ sóng tối thiểu
200 địa bàn hành chính cấp huyện và tối thiểu 1000 địa bàn hành chính cấp xã
(mỗi địa bàn hành chính cấp xã có ít nhất 01 trạm)
|
2
|
Số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện gNodeB phải
triển khai
|
- Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh
dịch vụ viễn thông di động mặt đất băng tần 2300-2400 MHz: Triển khai tối
thiểu 2000 trạm.
- Đến hết thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch
vụ viễn thông di động mặt đất sử dụng băng tần 2300-2400 MHz: triển khai tối
thiểu 15.000 trạm.
|
3
|
Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ
|
Muộn nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất băng tần 2300-2400 MHz
|
4
|
Yêu cầu tối thiểu về chất lượng dịch vụ
|
Tốc độ tải xuống trung bình ≥ 100 Mbps
Tốc độ tải lên trung bình ≥ 30 Mbps
|
5
|
Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông
|
Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông di động mặt
đất giữa các mạng tại các xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, vùng được cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích và các tỉnh, thành phố theo tiêu chí do Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
|