Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2024 quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu | 2666/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Nguyễn Đình Việt |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2666/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 49/2024/TT-BTC ngày 16/7/2024 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027;
Căn cứ Nghị quyết số 425/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của HĐND tỉnh về phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2025; Nghị quyết số 426/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của HĐND tỉnh về phê chuẩn phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách huyện, thành phố năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 403/TTr-STC ngày 29/11/2024; Tờ trình số 414/TTr-STC ngày 04/12/2024 và ý kiến tán thành các thành viên UBND tỉnh tại phiên họp 41 - UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về “Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 và áp dụng cho năm ngân sách địa phương 2025.
Điều 3. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này, trong năm có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật đó. Các nội dung không quy định tại Quyết định này, thực hiện theo các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh trong năm 2025.
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị dự toán:
1. Căn cứ các nội dung tại quy định này, các chế độ, chính sách hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương, xây dựng phương án quản lý, điều hành ngân sách cụ thể của cấp ngân sách, của đơn vị để triển khai thực hiện theo đúng quy định.
2. Tăng cường công tác tự kiểm tra, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản và thực hiện chế độ kế toán thống kê. Xử lý nghiêm các vi phạm (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính Phủ.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về những sai phạm trong quản lý, điều hành ngân sách, đồng thời kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu theo quyết định 349-QĐ/TU ngày 17/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Giao Sở Tài chính căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính về thực hiện dự toán Ngân sách nhà nước năm 2025, trường hợp có nội dung quy định mới hoặc có nội dung điều chỉnh, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc phân bổ, giao dự toán và tổ chức thực hiện dự toán năm 2025 của các đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định của pháp luật hiện hành và triển khai thực hiện các nội dung quy định ban hành kèm theo quyết định này, nếu phát hiện sai phạm kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét theo quy định. Chịu trách nhiệm toàn diện các kết luận của các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan pháp luật của Nhà nước về nội dung tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2666/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Sơn La )
Chương I
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2666/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 49/2024/TT-BTC ngày 16/7/2024 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027;
Căn cứ Nghị quyết số 425/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của HĐND tỉnh về phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2025; Nghị quyết số 426/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của HĐND tỉnh về phê chuẩn phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách huyện, thành phố năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 403/TTr-STC ngày 29/11/2024; Tờ trình số 414/TTr-STC ngày 04/12/2024 và ý kiến tán thành các thành viên UBND tỉnh tại phiên họp 41 - UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về “Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 và áp dụng cho năm ngân sách địa phương 2025.
Điều 3. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này, trong năm có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật đó. Các nội dung không quy định tại Quyết định này, thực hiện theo các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh trong năm 2025.
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị dự toán:
1. Căn cứ các nội dung tại quy định này, các chế độ, chính sách hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương, xây dựng phương án quản lý, điều hành ngân sách cụ thể của cấp ngân sách, của đơn vị để triển khai thực hiện theo đúng quy định.
2. Tăng cường công tác tự kiểm tra, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản và thực hiện chế độ kế toán thống kê. Xử lý nghiêm các vi phạm (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính Phủ.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về những sai phạm trong quản lý, điều hành ngân sách, đồng thời kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu theo quyết định 349-QĐ/TU ngày 17/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Giao Sở Tài chính căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính về thực hiện dự toán Ngân sách nhà nước năm 2025, trường hợp có nội dung quy định mới hoặc có nội dung điều chỉnh, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc phân bổ, giao dự toán và tổ chức thực hiện dự toán năm 2025 của các đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định của pháp luật hiện hành và triển khai thực hiện các nội dung quy định ban hành kèm theo quyết định này, nếu phát hiện sai phạm kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét theo quy định. Chịu trách nhiệm toàn diện các kết luận của các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan pháp luật của Nhà nước về nội dung tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2666/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Sơn La )
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh, tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN và Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trong năm phát sinh nguồn thu từ các dự án mới, làm ngân sách huyện, thành phố, thị xã, tăng thu lớn (trên 30% dự toán số thu từ sản xuất kinh doanh thường xuyên trên địa bàn năm 2025), số tăng thu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo điểm d, khoản 7 Điều 9 Luật NSNN. Trường hợp ngân sách các cấp giảm thu so với dự toán cấp có thẩm quyền giao, việc xử lý thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 59, Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Nguồn thu từ xổ số kiến thiết, bố trí 100% cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa phổ thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
4. Tổng hợp một phần thu chuyển nguồn CCTL của NSĐP đến hết năm 2024 còn dư sang bố trí dự toán chi NSĐP năm 2025 để giảm áp lực cân đối NSTW phải bố trí bổ sung cho NSĐP theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân sách nhà nước
1. Dự toán thu ngân sách Nhà nước (sau đây viết tắt NSNN) năm 2025, giao chi tiết trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu dự ước năm 2024; các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn và thống nhất giữa Cục Thuế tỉnh với UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2. UBND tỉnh quyết định giao dự toán thu ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, bằng dự toán thu HĐND tỉnh giao, đồng thời giao chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách; chỉ tiêu giảm nợ thuế, đảm bảo số dư nợ thuế đến 31/12/2025, theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ dự toán được HĐND, UBND tỉnh giao và tình hình thực tế của địa phương, có thể trình HĐND cùng cấp giao chỉ tiêu thu pháp lệnh cao hơn chỉ tiêu HĐND, UBND tỉnh giao. Việc quyết định giao chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách cấp huyện, thành phố, thị xã phải đảm bảo không thấp hơn chỉ tiêu phấn đấu UBND tỉnh giao để phấn đấu hoàn thành mục tiêu Nghị quyết đại hội đảng các cấp đã đề ra.
4. Trường hợp HĐND các cấp, quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn dự toán cấp trên giao, thì phải bổ sung dự toán chi tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, các khoản được loại trừ khi xác định số tăng thu CCTL theo Nghị quyết của Quốc hội), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện CCTL theo quy định, phần còn lại phân bổ theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện chi khi các khoản thu thực tế vào dự toán.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Dự toán chi đầu tư phát triển
1.1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN, phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021- 2025) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; tuân thủ đầy đủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/09/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 144/2020/NQ-HĐND ngày 30/10/2020 của HĐND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSĐP giai đoạn 2021-2025.
1.2. Quá trình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển, cần lưu ý:
- Căn cứ dự toán được giao, bố trí đủ nguồn vốn để trả nợ gốc các khoản vay nợ chính quyền địa phương đến hạn phải trả trong năm, sau khi trừ đi khoản bội thu theo chỉ tiêu Trung ương giao.
- Nguồn vay trả nợ gốc trong năm theo chỉ tiêu Trung ương giao, sau khi hoàn thành việc vay, thực hiện giao kế hoạch vốn cho các dự án, phải đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án và trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công năm 2025.
- Ưu tiên bố trí kinh phí đối ứng, thực hiện các Dự án thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
- Chi công tác quy hoạch: Thực hiện theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 6/5/2022 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1.3. UBND các huyện, thành phố, thị xã hoàn thành việc phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN cho các đơn vị thực hiện, xong trước ngày 31/12/2024; báo cáo Sở được giao quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính kết quả phân bổ trước ngày 10/01/2025, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Sở chuyên ngành chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư công của các huyện, thành phố; trường hợp phát hiện việc phân bổ không đảm bảo các yêu cầu theo quy định về pháp luật đầu tư công, có ý kiến bằng văn bản cho các huyện, thành phố, thị xã chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả phân bổ.
1.4. Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư theo dõi chặt chẽ tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của từng dự án, kịp thời tham mưu điều chỉnh kế hoạch từ dự án giải ngân chậm hoặc không còn nhu cầu sang các dự án có nhu cầu bổ sung vốn, các dự án đã có khối lượng hoàn thành để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân thanh toán.
2. Dự toán chi thường xuyên
2.1. UBND tỉnh quyết định giao tổng chi ngân sách (đã bao gồm kinh phí hỗ trợ chi tiền công lao động và chi hoạt động thường xuyên lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ), trong đó một số chỉ tiêu giao có tính chất pháp lệnh (tối thiểu): Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp Khoa học công nghệ. UBND các huyện, thành phố khi phân bổ dự toán chi thường xuyên, phải giao chi tiết theo từng lĩnh vực chi, trong đó các chỉ tiêu có tính pháp lệnh không thấp hơn dự toán UBND tỉnh giao (Sự nghiệp giáo dục - đào tạo); đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ tiền lương (bao gồm quỹ tiền lương, phụ cấp lương và quỹ tiền thưởng), lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội và các chính sách an sinh gắn với lương cơ sở theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội khóa XV, bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, và những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2.2. Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên, phải phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, kiện toàn tổ chức, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá, phí,...theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố... và các nghị quyết của HĐND tỉnh.
2.3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ, việc phân bổ và giao dự toán xác định từng nhóm tự chủ, theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính và Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021, Nghị quyết số 45/2022/NQ-HĐND ngày 07/12/2022 của HĐND tỉnh.
2.4. Tiếp tục bố trí trong dự toán kinh phí thường xuyên, của các cấp ngân sách, và một số đơn vị dự toán, để thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội; Thông tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29/5/2023 của Bộ Tài chính (bao gồm của nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân) để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt công bố điều chỉnh quy hoạch.
2.5. Ưu tiên bố trí đủ kinh phí sự nghiệp, đối ứng thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
2.6. Bố trí đủ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của các đơn vị dự toán và nhiệm vụ chuyển đổi số theo kế hoạch của UBND tỉnh.
Điều 4. Giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán
1. Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/ 2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, dự toán chi tiết theo 2 phần: Kinh phí tự chủ và kinh phí không tự chủ.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ, Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính, việc phân bổ và giao dự toán căn cứ vào nhiệm vụ được giao và phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán chi tiết theo 2 phần (Phần dự toán chi thường xuyên giao tự chủ và chi thường xuyên không giao tự chủ).
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Việc phân bổ và giao dự toán chi giao thường xuyên không giao tự chủ (Giao chi tiết theo từng nội dung chi). Sau khi phương án tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh dự toán theo cơ chế và phương án tự chủ tài chính được phê duyệt.
4. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, đã có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá: Thực hiện đặt hàng theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP; kinh phí nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu là nguồn chi thường xuyên giao tự chủ (ghi rõ kinh phí đặt hàng, đấu thầu).
5. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên - nhóm 3: Ngân sách nhà nước giảm chi thường xuyên đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công. Năm 2025 giảm tối thiểu 3% ngân sách nhà nước hỗ trợ (chi thường xuyên giao tự chủ).
6. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Tiếp tục giảm chi tối thiểu 2% từ NSNN cấp theo lộ trình, chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước (trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu)
7. Đơn vị sự nghiệp công lập, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN, việc phân bổ, giao dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 23 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
8. Việc lựa chọn phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, thực hiện theo quy định tại điều 6, điều 7, Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
8.1. Về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề tại các trường Cao đẳng trên địa bàn: UBND tỉnh ủy quyền cho các đơn vị:
- Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp tại các Trường: Cao đẳng Y tế; Cao đẳng Kỹ thuật và công nghệ; Cao đẳng Sơn La (ngoài mã ngành sư phạm).
- Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thực hiện giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục đại học tại Trường Cao đẳng Sơn La (mã ngành sư phạm).
8.2. Về lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thực hiện việc quan trắc môi trường tỉnh hàng năm; thu thập, cập nhật, chỉnh lý, bảo quản, lưu trữ, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường: UBND tỉnh ủy quyền cho Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài nguyên Môi trường thực hiện, đảm bảo theo các quy định hiện hành.
9. Việc giao dự toán chi thường xuyên để thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng, phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ và Nghị quyết số 97/2024/NQ-HĐND ngày 07/11/2024 của HĐND tỉnh, và phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định trước khi quyết định giao dự toán.
10. Thẩm quyền giao dự toán chi tiết: Thực hiện theo khoản 4 Điều 31 Luật ngân sách nhà Nước năm 2015.
11. Quy trình phân bổ dự toán của đơn vị dự toán cấp I, đối với đơn vị dự toán trực thuộc: Thực hiện theo quy định tại Điều 49 Điều 50 Luật NSNN; Điều 31 Nghị định 163/2015/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
12. Kiểm tra việc phân bổ dự toán của đơn vị dự toán cấp I thực hiện khoản 4 điều 13, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
13. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2025 được UBND các cấp giao: Đơn vị dự toán cấp I, thực hiện phân bổ và giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính cùng cấp xin ý kiến, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, để thực hiện, theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với ý kiến của cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính, thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
14. Kinh phí sự nghiệp thực hiện 03 CTMTQG: Các đơn vị dự toán cấp I - ngân sách tỉnh quản lý: Phân bổ chi tiết cho các đơn vị trực thuộc sau khi có ý kiến của các Cơ quan được giao quản lý chương trình (Các Sở, ban, ngành được giao quản lý về Dân tộc, Lao động thương binh và xã hội, Nông nghiệp và phát triển nông thôn) về nội dung và ý kiến của Sở được giao quản lý lĩnh vực Tài chính về dự toán, trước khi quyết định phân bổ và giao dự toán.
15. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I, khi giao dự toán cho các đơn vị, phải thực hiện giao chi tiết đến chương, loại, khoản (đối với kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu phải giao mã chương trình) theo quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016; Thông tư số 51/2022/TT-BTC ngày 11/8/2022 và Thông tư số 84/2024/TT-BTC ngày 26/11/2024 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh cho đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, chưa giao chi tiết theo chương, loại, khoản, mã chương trình mục tiêu, hoặc đã giao nhưng phải thực hiện điều chỉnh (Bao gồm cả quyết định giao đầu năm và quyết định bổ sung dự toán trong năm, UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở quản lý lĩnh vực Tài chính quyết định). Đối với đơn vị dự toán có đơn vị trực thuộc, đơn vị dự toán cấp I, UBND tỉnh ủy quyền cho đơn vị dự toán cấp I quyết định. Đối với ngân sách cấp huyện do UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định.
Điều 5. Giao dự toán một số khoản chi
1. Chi sự nghiệp kinh tế, bảo vệ môi trường
1.1. Đảm bảo kinh phí thực hiện chi phí đánh giá quy hoạch theo Luật Quy hoạch; sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội; Thông tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29/5/2023 của Bộ Tài chính; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất... theo pháp luật về đất đai.
1.2. Bố trí đủ kinh phí thực hiện các Nghị quyết về chính sách của HĐND tỉnh đã ban hành đến hết 31/12/2024; kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đất trồng lúa....
1.3. Lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác, để bố trí thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021-2025.
1.4. Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ưu tiên hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đô thị, nông thôn; kinh phí xử lý các điểm nóng về môi trường; kinh phí đối ứng các dự án xử lý ô nhiễm môi trường trọng điểm…
2. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
2.1. Phân bổ, giao dự toán chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các huyện, thành phố, thị xã không thấp hơn dự toán chi HĐND, UBND tỉnh giao, đảm bảo đủ kinh phí chi lương, các khoản phụ cấp, quỹ tiền thưởng, các chế độ chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên theo quy định của Chính phủ, HĐND tỉnh, theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng; phân bổ kinh phí NSNN hỗ trợ chi thường xuyên đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, theo lộ trình điều chỉnh học phí quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/202; Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ và tiến độ triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ…..
2.2. Lồng ghép ngân sách địa phương và các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, để tăng cường, nâng cao chất lượng sự nghiệp Giáo dục - đào tạo của các cấp học: Mầm non, tiểu học, THCS và THPT; thực hiện tốt nhiệm vụ, đổi mới quản lý tài chính và triển khai xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
2.3. Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương, nguồn vốn thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, theo chỉ đạo của Chính phủ; xây dựng, hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả tăng cường dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; kinh phí đào tạo lưu học sinh nước CHDCND Lào; kinh phí đào tạo cán bộ cơ sở xã, bản; đào tạo lại cán bộ, công chức theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và kế hoạch của UBND tỉnh.
2.4. Tiếp tục giao thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các Trường mầm non, Trường tiểu học, THCS.
3. Chi sự nghiệp Y tế - phòng chống dịch
3.1. Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên NSNN hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo hướng giảm chi từ NSNN đối với các khoản chi đã được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của từng đơn vị; thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia sử dụng dịch vụ y tế công lập; chi cho y tế dự phòng...
3.2. Tập trung các nguồn vốn phục vụ tốt công tác phòng, chống dịch bệnh; khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đảm bảo kinh phí cho các dịch vụ y tế cơ sở, các khoản chế độ chính sách đối với cán bộ y tế bản, túi thuốc y tế bản, nâng cao chất lượng y tế dự phòng; kinh phí phòng chống HIV/AIDS; kinh phí thực hiện chính sách về dân số - kế hoạch hoá gia đình; kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi; người dân tộc thiểu số, người nghèo, cận nghèo theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế...
3.3. Bố trí nguồn ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, các bệnh viện chuyên khoa (Phong, Lao, Tâm thần); dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng theo quy định tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
3.4. Thực hiện hỗ trợ thêm từ NSĐP, đối với người lao động cư trú trên địa bàn tỉnh, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc các nhóm đối tượng: hộ gia đình nghèo; hộ gia đình cận nghèo; hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; người dân tộc thiểu số (không áp dụng đối với chủ doanh nghiệp, chủ hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh) theo Nghị quyết số 49/2022/NQ-HĐND ngày 9/12/2022 của HĐND tỉnh;
4. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2025, nhiệm vụ chuyển tiếp đảm bảo phù hợp với tiến độ và khả năng giải ngân, phần kinh phí còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2025. Việc phân bổ chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của Luật NSNN, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Chi sự nghiệp Văn hoá thông tin, TDTT truyền thanh, truyền hình
5.1. Đảm bảo kinh phí hỗ trợ thực hiện bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới; bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, phục vụ giáo dục truyền thống, gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch. Hỗ trợ sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư; kinh phí tuyên truyền; kinh phí tổ chức các hoạt động chào mừng các sự kiện và ngày lễ lớn trong năm 2025 theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; kinh phí hỗ trợ, nâng cao chất lượng hoạt động đội văn nghệ bản…
5.2. Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, nhất là thể thao thành tích cao; đảm bảo kinh phí thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và các giải thể thao theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh.
5.3. Đảm bảo kinh phí hoạt động của Đài phát thanh truyền hình tỉnh, trung tâm phát thanh truyền hình tại Trung tâm văn hóa huyện, thành phố, thị xã thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; tăng cường các chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc. Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của Đài phát thanh xã và cụm xã ; kinh phí hoạt động của trạm phát lại phát thanh truyền hình, kinh phí thực hiện đề án “Phát sóng quảng bá kênh truyền hình Sơn La theo tiêu chuẩn HDTV” trên vệ tinh Vinasat -1 giai đoạn 2020 - 2025, theo Quyết định số 1105/QĐ-UBND ngày 01/6/2020 của UBND tỉnh. Kinh phí thuê dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật để quản lý, sản xuất, phân phối nội dung số trên nền tảng internet, giai đoạn 2024-2025 theo Quyết định số 2803/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 của UBND tỉnh Sơn La”
6. Chi đảm bảo xã hội
6.1. Bố trí đủ kinh phí chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các đối tượng do NSNN bảo đảm nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ; chi trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ; trợ cấp 01 lần cho thân nhân người có công với cách mạng; trợ cấp khó khăn cho gia đình hạ sỹ quan, binh sĩ; chi thực hiện công tác tìm kiếm quy tập mộ liệt sỹ; chi thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ về an sinh xã hội như: hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; hỗ trợ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; chính sách về trợ cấp một lần theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí cộng tác viên công tác xã hội…
6.2. Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số; kinh phí thăm hỏi, động viên các đối tượng chính sách vào các ngày lễ, tết; kinh phí thực hiện chính sách phòng, chống ma túy theo nghị quyết của HĐND tỉnh…
7. Chi quản lý nhà nước
Đảm bảo kinh phí quỹ tiền lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng, chi thường xuyên theo định mức quy định tại Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021 của HĐND tỉnh và các chế độ, khoản chi tăng thêm theo quy định của Chính phủ, nghị quyết của HĐND tỉnh và các nhiệm vụ mới năm 2025; kinh phí hoạt động của HĐND các cấp; kinh phí tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố; kinh phí hòa giải cơ sở; kinh phí hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã, kinh phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hệ thống thông tin báo cáo, kinh phí hoạt động của các Ban chỉ đạo trực thuộc tỉnh uỷ; kinh phí Đại hội đảng bộ các cấp…
8. Chi ngân sách đảm bảo hoạt động của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt nam các cấp và Đoàn thể Hội.
8.1. Đảm bảo hoạt động thường xuyên của Uỷ ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể và các chế độ, chính sách mới tăng thêm theo quy định của Chính phủ, Nghị quyết HĐND tỉnh theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng; kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; ở bản, tiểu khu, tổ dân phố; kinh phí tăng biên chế; kinh phí ban thanh tra nhân dân cấp xã; kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn...
8.2. Kinh phí đối với các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các Hội có tính chất đặc thù: Thực hiện theo Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao thực hiện.
9. Chi quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Bố trí kinh phí hỗ trợ NSĐP cho các đơn vị theo Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ; kinh phí thực hiện Luật dân quân tự vệ; kinh phí đảm bảo an ninh biên giới, đối ngoại; kinh phí diễn tập phòng thủ và các nhiệm vụ đặc thù của toàn tỉnh; kinh phí bảo đảm điều kiện hoạt động đối với tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ an ninh - quốc phòng, đối ngoại khác của địa phương...
Điều 6. Các khoản vay và trả nợ gốc vay nợ chính quyền địa phương
1. Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách địa phương dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh, để trả nợ gốc các khoản vay nợ chính quyền địa phương đến hạn năm 2025 (trong đó ưu tiên trả hết nợ gốc các khoản vay của NSĐP đã quá hạn (nếu có); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được NSTW hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
2. Bố trí trả lãi theo đúng quy định.
Điều 7. Dự phòng ngân sách
1. Giao chỉ tiêu dự phòng ngân sách ở các cấp ngân sách không thấp hơn chỉ tiêu, HĐND tỉnh giao. Căn cứ tình hình thực tế, HĐND các cấp quyết định cao hơn chỉ tiêu cấp trên giao (Bao gồm cả các khoản tăng thu), bố trí sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí giải quyết các nhiệm vụ theo quy định.
2. Việc sử dụng và quyết định nguồn dự phòng ngân sách thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật NSNN; điểm b, khoản 3, điều 10, Luật NSNN và quy định của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (đối với cấp tỉnh) và cơ chế quản lý, điều hành của huyện, thành phố, thị xã.
3. Chế độ báo cáo sử dụng dự phòng:
3.1. Hàng tháng, quý, UBND huyện, thành phố, thị xã báo cáo tình hình sử dụng dự phòng ngân sách với Thường trực huyện uỷ, thành uỷ; Thường trực HĐND cùng cấp và tổng hợp báo cáo HĐND huyện, thành phố, thị xã tại kỳ họp gần nhất; đồng gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính trước ngày 5 của tháng sau.
3.2. Hàng tháng, quý, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng tại các cấp ngân sách, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh và tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 8. Phân bổ và giao dự toán chi các khoản thu từ đất
1. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
1.1. Phân bổ, giao dự toán từ nguồn thu tiền sử dụng đất tuân thủ đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.2. Phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách tỉnh:
1.2.1. Phân bổ 10% nguồn thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh: Chi công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 4898/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 23/8/2022 của Bộ Tài nguyên và môi trường và các nhiệm vụ chi khác theo quy định.
1.2.2. Phân bổ 90% nguồn thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh:
- Bố trí kinh phí thực hiện GPMB, đầu tư hạ tầng (nếu có) và bố trí tái định cư các dự án tạo quỹ đất để đấu giá cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện và các dự án do UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện và chuyển giao cho tỉnh tổ chức đấu giá.
- Giao kế hoạch vốn cho các dự án hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới có trong kế hoạch đầu tư công trung giai đoạn 2021-2025 theo tiến độ được phê duyệt.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đối ứng thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
- Các nhiệm vụ chi khác theo quy định.
1.3. Đối với nguồn thu điều tiết ngân sách huyện, thành phố, thị xã
1.3.1. Bố trí tối thiểu 10% cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thống kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 4898/BTNMT- TCQLĐĐ ngày 23/8/2022 của Bộ Tài nguyên và môi trường…và các nhiệm vụ chi khác theo quy định, trước khi phân bổ cho các dự án đầu tư theo quy định.
1.3.2. Đảm bảo cơ cấu ưu tiên đối với các dự án đầu tư;
1.3.3. Ưu tiên bố trí nguồn vốn đối ứng thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
1.3.4. Các nhiệm vụ chi khác theo quy định.
1.4. Quy trình phân bổ
1.4.1. Nguồn thu điều tiết ngân sách tỉnh (bao gồm cả phần tăng thu trong năm):
- Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính trình UBND tỉnh quyết định phân bổ giao dự toán thực hiện cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thống kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 4898/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 23/8/2022 của Bộ Tài nguyên và môi trường.
- Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt phân bổ giao kế hoạch vốn thực hiện các nội dung liên quan đến chi đầu tư phát triển.
- Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, phải được quản lý chặt chẽ, đúng quy định và chỉ thực hiện phân bổ khi nguồn thu đã được thu và hạch toán vào ngân sách nhà nước.
1.4.2. Nguồn thu điều tiết ngân sách huyện, thành phố, thị xã (bao gồm cả phần tăng thu trong năm):
- Căn cứ nội dung tại điểm 1.3 mục này UBND huyện, thành phố, thị xã trình HĐND cùng cấp xem xét phê duyệt.
- Việc phân bổ đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN và phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.
1.5. Trường hợp dự kiến số thu giảm với dự toán giao, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp, thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này. Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phương án điều chỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã trình HĐND cùng cấp xem xét điều chỉnh.
2. Đối với nguồn thu tiền thuê đất: UBND các huyện, thành phố, thị xã bố trí tối thiểu 10% tiền thuê đất cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thống kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 4898/BTNMT- TCQLĐĐ ngày 23/8/2022 của Bộ Tài nguyên và môi trường.
Điều 9. Quy định về phân bổ kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương và một số khoản kinh phí thuộc ngân sách địa phương chưa giao chi tiết
1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương).
1.1. Vốn đầu tư (bao gồm vốn đầu tư thuộc CTMTQG): Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
1.2. Vốn sự nghiệp:
- Chương trình mục tiêu quốc gia:
+ Giao các cơ quan Thường trực thực hiện các Chương trình chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, thẩm định, xây dựng phương án phân bổ gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định, đảm bảo theo quy định, và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
+ Đối với nguồn vốn sự nghiệp chưa phân bổ, quản lý tại ngân sách cấp tỉnh đã được HĐND tỉnh quyết định trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2025: Giao 03 cơ quan Thường trực thực hiện các Chương trình: Lập trên cơ sở nhu cầu của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thẩm định, tổng hợp, gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh quyết định và tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Chương trình mục tiêu:
+ Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã lập phương án phân bổ trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
+ Đối với nguồn vốn sự nghiệp chưa phân bổ quản lý tại ngân sách cấp tỉnh đã được HĐND tỉnh quyết định trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2025 (Vốn sự nghiệp ngoài nước; hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ): Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã lập phương án phân bổ trình UBND tỉnh quyết định và tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
1.3. Thời gian hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật NSNN.
2. Một số khoản chi thuộc ngân sách cấp tỉnh
2.1. Nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn bội chi ngân sách địa phương chưa giao chi tiết: Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các chủ đầu tư xây dựng phương án phân bổ trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phân bổ các nguồn vốn còn lại khi đủ điều kiện theo quy định.
2.2. Kinh phí chưa phân bổ quản lý tại ngân sách cấp tỉnh: Các khoản kinh phí (theo từng sự nghiệp) đã được HĐND tỉnh quyết định trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2025: Căn cứ chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, và các nội dung phát sinh của đơn vị dự toán, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt và tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã trình HĐND cùng cấp phân bổ giao dự toán chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương trình mục tiêu MTQG cho các đơn vị, UBND các xã, phường, thị trấn theo quy định hiện hành. Đồng thời bố trí vốn đối ứng thực hiện các Chương trình MTQG, đảm bảo đủ hoặc vượt mức vốn đối ứng theo quy định. Gửi báo cáo phân bổ kinh phí (kèm theo quyết định phân bổ) về Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để theo dõi, kiểm tra.
4. Phân bổ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách: UBND các cấp thực hiện theo khoản 2, Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước.
5. Các khoản kinh phí chưa phân bổ tại ngân sách cấp huyện (bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh): UBND huyện, thành phố, thị xã trình HĐND cùng cấp xem xét, phê duyệt.
Điều 10. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2025
1. Các Sở, ban, ngành khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2025 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương năm 2025, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới, các đơn vị trực thuộc phải xác định tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2025 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương năm 2025. Số tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2025 của các địa phương đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2025, bao gồm:
3.1. 70% tăng thu NSĐP năm 2024 thực hiện so với dự toán (Không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản được khấu trừ theo Nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được cấp thẩm quyền giao.
3.2. Nguồn thực hiện CCTL năm 2024 còn dư chuyển sang.
3.3. 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao.
3.4. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2025. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương năm 2025.
3.5. Các nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương khác, thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2025 (Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính hướng dẫn chi tiết từng khoản kinh phí sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2025).
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 11. Quản lý, điều hành thu ngân sách
1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai đầy đủ, kịp thời Luật NSNN, các Luật Thuế, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 18/CT-UBND ngày 28/5/2021 về việc tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh.
3. Không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào NSNN. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25/5/2018.
4. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật NSNN, trình HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất để giao bổ sung dự toán NSNN, làm cơ sở hạch toán theo quy định.
5. Các khoản thu phải được hạch toán đầy đủ vào NSNN, Sở Tài chính phối hợp với KBNN tỉnh, hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện hạch toán các khoản thu phát sinh vào ngân sách theo quy định.
Điều 12. Quản lý, điều hành chi ngân sách
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật và trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
2. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về quản lý, điều hành NSNN năm 2025, theo Nghị quyết của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, đảm bảo triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, giao dự toán và quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
3. Tiếp tục cơ cấu lại NSNN theo hướng tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên tăng cơ cấu đầu tư cho giao thông nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, gắn với đổi mới khu vực dịch vụ sự nghiệp công, tập trung cho các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, chính sách an sinh xã hội, nhiệm vụ an ninh - quốc phòng.
4. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ từ nguồn vốn đầu tư theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của NSNN và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN.
5. Quản lý, cấp phát ngân sách Đảng: Thực hiện theo Quy định số 09-QĐ/VPTW ngày 22/9/2017 của Văn phòng Trung ương Đảng, Thông tư số 1539/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 và Quyết định số 562/QĐ-TU ngày 30/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
6. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 48/2017/TT-BTC ngày 15/05/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
7. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý tài chính cho các Sở, ban, ngành theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo nguyên tắc: Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát và nâng cao quyền hạn và trách nhiệm giải trình của người đứng đầu, theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 56 Luật Ngân sách nhà nước.
8. Tổ chức điều hành chi ngân sách
Các cấp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành và kiểm soát chi ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, chặt chẽ, đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
8.1. Thu ngân sách, nguồn vốn trợ cấp cân đối, trợ cấp có mục tiêu và các khoản chi thường xuyên thực hiện theo tiến độ tháng, quý, việc rút dự toán tại các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán chỉ thực hiện khi đã có nhiệm vụ chi, khắc phục tình trạng mất cân đối quỹ ngân sách tỉnh, huyện.
8.2. Các khoản chi từ nguồn vốn vay, viện trợ (Bao gồm vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho NSĐP) thực hiện giải ngân và kiểm soát chi theo nguyên tắc: Thực hiện trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp, trong năm có nhu cầu bổ sung dự toán, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu toàn tỉnh, trình UBND tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (chi sự nghiệp) xem xét, quyết định.
8.3. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, chủ động phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp, bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
8.4. Các cấp, các ngành, thường xuyên kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình. Các dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh (đối với các dự án do cấp trên quyết định đầu tư), để điều chuyển nguồn vốn cho dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2025 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
8.5. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I, Cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính các cấp:
- Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; chỉ ứng trước dự toán theo quy định của pháp luật.
- Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm, sửa chữa tài sản, tiếp khách, sử dụng điện chiếu sáng... Chủ động rà soát, sắp xếp, cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chưa thực sự cần thiết, cấp bách; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng tăng thêm trong năm 2025, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách tiền lương (bao gồm quỹ thưởng), không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
- Tiếp tục cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi NSNN, bảo đảm xây dựng nền hành chính hiện đại, kết nối thông suốt, gắn với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
8.6. Đối với nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước phát sinh tăng thêm để thực hiện các chế độ, chính sách năm 2025:
- UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động rà soát, chi trả chế độ cho đối tượng thụ hưởng theo quy định, trường hợp nhu cầu kinh phí lớn, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp mình (Sau khi đã bố trí các nguồn kinh phí theo phân cấp), UBND huyện, thành phố, thị xã, tổng hợp kinh phí, gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, trình UBND tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, trình cấp có thẩm quyền, hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
- Kết thúc năm, căn cứ kết quả thực hiện từng chế độ, chính sách do Trung ương ban hành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp kinh phí tăng thêm gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho địa phương, theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh (nếu có) và nguồn kinh phí ngân sách cấp mình để thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh xã hội, chính sách do HĐND tỉnh ban hành… đảm bảo phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc năm, thực hiện quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
8.7. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán NSNN theo quy định.
Điều 13. Quản lý, điều hành nguồn vốn ủy thác vốn NSĐP qua Ngân hàng chính sách xã hội
1. Các cấp ngân sách chủ động bố trí ngân sách cấp mình để thực hiện ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội, đảm bảo phát huy có hiệu quả nguồn vốn; quá trình điều hành chủ động, linh hoạt, đảm bảo phát huy có hiệu quả nguồn vốn, triển khai các giải pháp thu nợ đến hạn; khắc phục tối đa dư nợ quá hạn, nợ xấu, phấn đấu tỷ lệ dư nợ quá hạn đến hết 31/12/2025 đạt dưới 0,1%.
2. Đối với nguồn vốn NSĐP ủy thác: Tập trung cao cho vay trong những tháng đầu năm 2025; tùy theo điều kiện và khả năng an toàn quỹ của địa phương, các cấp ngân sách phấn đấu hoàn thành việc ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội trong quý I/2025, để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1786/QĐ-UBND ngày 30/8/2022 của UBND tỉnh.
3. Đối với nguồn vốn đối ứng NSĐP thực hiện các Chương trình MTQG: Kết thúc năm ngân sách năm 2024, và trong năm 2025, thực hiện rà soát các nội dung kinh phí hết đối tượng, hết nhiệm vụ chi, không còn nhu cầu, tổng hợp, gửi cơ quan được giao quản lý lĩnh vực tài chính cùng cấp, trình UBND, trình HĐND cùng cấp phê duyệt thực hiện ủy thác vốn NSĐP qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác và hỗ trợ một số hoạt động theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội; quy định của UBND tỉnh về điều kiện, nội dung, mức cho vay ưu đãi để thực hiện từng chính sách tín dụng hỗ trợ vay vốn ưu đãi; không bố trí nguồn vốn này cho các nhiệm vụ chi khác.
Điều 14. Quản lý Tài chính - Ngân sách xã, phường, thị trấn
1. Quản lý tài chính - ngân sách của xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
2. Đảm bảo đủ kinh phí hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã, theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ; kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở bản, tiểu khu, tổ dân phố theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh…
3. UBND các xã phường, thị trấn tổ chức thực hiện công khai dự toán thu, chi ngân sách và công khai các khoản đóng góp tự nguyện nhằm nâng cao chỉ số hiệu quả Quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh. Kịp thời cung cấp thông tin về các khoản đóng góp tự nguyện và thu, chi Tài chính ngân sách xã, phường, thị trấn đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn theo quy định của pháp luật, để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định bổ sung ngân sách xã quản lý, theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 9, Thông tư số 344/2016-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính; đồng thời thực hiện công khai ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã theo quy định tại Điều 15,16,17,18, Thông tư số 343/2016-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 15. Xây dựng phương án điều hành ngân sách
1. Thực hiện điều hành ngân sách tại các cấp ngân sách thực hiện theo quý và phân bổ theo tháng. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán thực hiện rút dự toán và rút trợ cấp theo tiến độ tháng trong phạm vi kế hoạch điều hành quý.
2. Căn cứ dự toán thu được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý trước.
3. Cơ quan được giao chức năng quản lý Tài chính các cấp, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý của ngân sách cấp mình trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm báo cáo tiến độ phân bổ, giải ngân của quý trước (có xác nhận của Kho bạc nhà nước cùng cấp), dự kiến phương án điều hành quý liền kề đảm bảo điều kiện giải ngân, thanh toán.
Điều 16. Phân bổ và giao dự toán, nhập dự toán ngân sách nhà nước vào hệ thống Tabmis: Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Điều 17. Tiết kiệm chi ngân sách
1. Ngoài chỉ tiêu tiết kiệm chi 10% (không kể tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ), do HĐND, UBND tỉnh giao, Chủ tài khoản, các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán chủ động xây dựng phương án tiết kiệm chi bổ sung (nếu có), gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán.
2. Sử dụng nguồn cắt giảm, tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 của NSĐP quy định tại Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 07/8/2024 của Chính phủ, để thực hiện hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sáu tháng, một năm, các cấp ngân sách, các đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện tiết kiệm chi NSNN, chống lãng phí công khai trước cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, báo cáo UBND cùng cấp; đồng gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính để tổng hợp báo cáo HĐND, UBND tỉnh theo quy định. Thời hạn báo cáo chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc quý II và 15 ngày sau khi kết thúc năm ngân sách.
Điều 18. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2021 của Chính phủ, Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính và văn bản pháp luật có liên quan; các khoản chi thường xuyên không thực hiện tự chủ, chỉ thực hiện thanh toán sau khi có văn bản thông báo điều hành dự toán chi ngân sách của cơ quan tài chính (hoặc đơn vị dự toán cấp I đối với trường hợp phân cấp quản lý tài chính), và đảm bảo an toàn quỹ ngân sách các cấp.
2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; theo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) thanh toán chi trả theo tháng cho các đối tượng thụ hưởng.
- Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ, hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: Đơn vị dự toán phải báo cáo tiến độ, lập hồ sơ dự toán chi tiết, gửi cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, sau khi có văn bản thông báo điều hành dự toán chi ngân sách của cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính (hoặc đơn vị dự toán cấp I - trường hợp phân cấp quản lý tài chính) gửi Kho Bạc nhà nước, đơn vị mới thực hiện rút dự toán và thực hiện thanh toán theo quy định.
3. Các đơn vị dự toán, các huyện, thành phố, thị xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
4. Các đơn vị thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
5. Trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
6. Trường hợp ngân sách địa phương đã ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2025, Bộ Tài chính thông báo cho KBNN trừ số ứng trước vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại thực hiện rút dự toán theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, số đã ứng trước cho ngân sách địa phương thực hiện thu hồi như sau:
6.1. Số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi vốn ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền từ ngân sách trung ương;
6.2. Số ứng trước theo hình thức rút dự toán, KBNN nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp bổ sung từ ngân sách trung ương.
7. Nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho NSĐP:
7.1. Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với từng nhiệm vụ cụ thể.
7.2. Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho NSĐP còn dư, hoặc hết nhiệm vụ chi, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính trình UBND tỉnh thu hồi, nộp hoàn trả ngân sách trung ương theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
8. Số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện
8.1. Mức rút số bổ sung cân đối: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
8.2. Mức rút số bổ sung có mục tiêu (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
8.3. Việc hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện thực hiện hạch toán đối với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
8.4. Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi, và không thuộc nội dung chuyển nguồn theo quy định của pháp luật, Phòng Tài chính Kế hoạch trình UBND cùng cấp thu hồi hoàn trả ngân sách tỉnh, theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016.
9. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Định kỳ hàng quý, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền. Trường hợp các huyện, thành phố, thị xã không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng, không đầy đủ theo quy định, UBND tỉnh cho phép Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho các huyện, thành phố, thị xã cho đến khi các huyện, thành phố, thị xã thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
10. Chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15/9/2020 của Bộ Tài chính.
11. Cấp phát kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm y tế (Nguồn NSTW, NSĐP): Thực hiện theo quy định hiện hành của NSNN, quy định điều hành NSĐP năm 2025, đảm bảo tiến độ rút trợ cấp NSTW theo chỉ đạo của Bộ Tài chính và khả năng an toàn quỹ của ngân sách tỉnh. Quá trình điều hành ngân sách, trường hợp sau khi thực hiện các nhiệm vụ chi của địa phương, đảm bảo an toàn quỹ, giao Giám đốc Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính quyết định, cấp phát nguồn kinh phí thực hiện chính sách BHYT, phấn đấu hoàn thành trước ngày 30/9/2025.
Điều 19. Chi chuyển nguồn sang năm sau
Các đơn vị dự toán cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ, Điều 68 Luật Đầu tư công năm 2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/04/2020 của Chính phủ, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, và Thông tư của Bộ Tài chính quy định tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2025.
Điều 20. Hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước
1. Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN theo quy định tại khoản 2, khoản 4, điều 8 Luật NSNN. Các khoản chi chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các khoản chi thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước:
2.1. Tiền thuê đất, tiền thu sử dụng đất nhà đầu tư tự nguyện ứng trước để bồi thường, GPMB theo quy định của Luật đất đai, Nghị định số 88/2024/NĐ- CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.2. Tiền thu sử dụng đất khi giao đất tái định cư của các hộ dân khi nhà nước thu hồi đất được giao đất tái định cư; các dự án đầu tư theo hình thức BT, theo Luật NSNN, Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021 của HĐND tỉnh.
2.3. Các khoản ủng hộ khắc phục thiên tai, hỏa hoạn dịch bệnh, thực hiện theo Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính; hướng dẫn số 95/HD-MTTW-BTT ngày 04/01/2023 của Ban Thường trực Ủy ban trung ương MTTQ Việt Nam.
2.4. Giá trị tài sản công thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT theo Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15/9/2019 của Chính phủ.
2.5. Các khoản viện trợ không hoàn lại nước ngoài, vốn vay ODA, thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính.
Điều 21. Quy định về quản lý kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, hàng hóa, dịch vụ; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng từ chi thường xuyên
1. Các cơ quan đơn vị thực hiện việc mua sắm trang thiết bị làm việc theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng, theo các văn bản quy định của các bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh.
2. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thực hiện theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính.
3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017; Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/9/2024 của Chính phủ.
4. Trường hợp sử dụng chi thường xuyên NSNN để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng, các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở các cấp căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị; tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật của ngành, lĩnh vực có liên quan, nhiệm vụ, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng chi thường xuyên NSNN thực hiện nhiệm vụ, thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ và Nghị quyết số 97/2024/NQ-HĐND ngày 07/11/2024 của HĐND tỉnh.
5. Quy trình mua sắm đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của Chính phủ; Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT ngày 26/4/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Nghị quyết của HĐND tỉnh về: Phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Sơn La; quy định thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; quy định Thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 22. Thực hiện giao bổ sung dự toán, điều chỉnh dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Việc điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật NSNN; các đơn vị dự toán gửi hồ sơ gửi về cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính, chậm nhất vào ngày 05/11 đối với điều chỉnh dự toán thuộc thẩm quyền quyết định của UBND các cấp.
3. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời gửi cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống tabmis theo quy định.
4. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công. Các đơn vị lập phương án điều chỉnh gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh của các đơn vị trình UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 23. Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN
1. Lập dự toán năm gửi cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, KBNN trước ngày 10/01 năm sau; Thực hiện thanh toán các khoản chi trong dự toán được giao.
2. Chủ tài khoản đơn vị quyết định chi theo quy định tại Điều 61 của Luật NSNN, đảm bảo đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức; Chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình và các số liệu về kế toán, quyết toán.
3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng chế độ, định mức mới ban hành và xin ý kiến tham gia của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cán bộ, viên chức trong cơ quan; Đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị; trong đó lưu ý; việc quy định về quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm từ nguồn kinh phí tự chủ theo điều 29, điều 30, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2024 của Chính phủ.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính và các cơ quan chức năng; báo cáo thường xuyên, đột xuất với Cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình quản lý, sử dụng ngân sách để đảm bảo thông tin kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
5. Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật kế toán hiện hành.
Điều 24. Xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán NSNN
1. Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định quyết toán NSNN thực hiện theo điều 66, Điều 67 Luật NSNN; điều 44 Nghị định 163/2015/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; điều 27 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 và Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính.
2. Thời gian nộp báo cáo quyết toán về Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính
2.1. Ngân sách cấp huyện:
- Báo cáo quyết toán phục vụ công tác thẩm định của Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính: Sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Báo cáo quyết toán gửi HĐND cùng cấp: Thực hiện theo Nghị quyết số 66/2017/NQ-HĐND ngày 8/12/2017 của HĐND tỉnh.
- Báo cáo quyết toán cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện quản lý do UBND huyện, thành phố, thị xã quy định, nhưng phải đảm bảo thời gian thẩm định, tổng hợp, nộp báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện về Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính.
2.2. Đối với đơn vị dự toán cấp tỉnh
- Đơn vị dự toán có quan hệ trực tiếp với NSNN: Sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Đơn vị dự toán cấp I : Sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Thời gian nộp báo cáo của đơn vị dự toán cấp II do đơn vị dự toán cấp I quy định; thời gian nộp báo cáo của đơn vị dự toán cấp III do đơn vị dự toán cấp II quy định, nhưng phải đảm bảo thời gian nộp báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp 1 về Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính.
3. Thời gian thẩm định, xét duyệt quyết toán ngân sách của Cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính:
3.1. Cấp huyện:
- Đối với đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Từ ngày 01/3 đến ngày 15/4 hàng năm.
- Đối với ngân sách cấp xã: Do UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định, đảm bảo thời gian tổng hợp, trình kỳ họp HĐND cấp huyện theo quy định tại Nghị quyết số 66/2017/NQ-HĐND ngày 8/12/2017 của HĐND tỉnh.
3.2. Cấp tỉnh bắt đầu từ 01/3 đến ngày 30/9 hàng năm.
Điều 25. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng trong quản lý tài chính, ngân sách
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên theo quy định Các đơn vị sử dụng NSNN, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí theo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh và Chỉ thị của Chủ tịch của UBND tỉnh. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 26. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai theo Thông tư số 343/2016/TT- BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai NSNN đối với các cấp ngân sách. Thực hiện công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, UBND huyện, thành phố, thị xã, tại chuyên mục công khai ngân sách, đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời gian công khai theo quy định. Trong đó, UBND huyện, thành phố, thị xã quan tâm, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
1.1. Thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng và kịp thời khắc phục hạn chế trong công tác công khai ngân Tài chính ngân sách xã theo quy định tại Điều 15,16,17,18 Thông tư số 343/2016-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, người dân tham gia, góp ý, kiểm tra, giám sát theo quy định.
1.2. Cung cấp thông tin, tài liệu giám sát cho Mặt trận tổ quốc các cấp.
1.3. Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời kiến nghị của nhân dân, kiến nghị của Mặt trận tổ quốc các cấp hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
1.4. Thực hiện công khai nội dung giải quyết, giải trình kiến nghị của nhân dân, kiến nghị của Mặt trận tổ quốc các cấp về hoạt động giám sát.
1.5. Thực hiện nghiêm, đầy đủ, kịp thời nội dung công khai Tài chính ngân sách xã đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn qua các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và các công cụ mạng xã hội, ứng dụng thông minh được cơ quan nhà nước cấp phép sử dụng để đăng tải, cung cấp thông tin về minh bạch Tài chính ngân sách.
1.6. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND các huyện, thành phố, thị xã (qua phòng Tài chính - Kế hoạch) gửi Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính, báo cáo theo quy định.
2. Các đơn vị dự toán, các tổ chức được NSNN hỗ trợ thực hiện công khai theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 27. Thực hiện kết luận Thanh tra, kiểm tra, kiến nghị kiểm toán
1. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định của Nhà nước về công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo nghiêm minh, kịp thời trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra các cấp đảm bảo đúng thời gian và báo cáo theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
2.2. Thực hiện công khai kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của KTNN và cung cấp kết quả xử lý cho các cơ quan thông tin, báo chí đúng quy định; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng thông qua công tác rà soát thực hiện các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2.3. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
2.4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và kiến nghị của KTNN.
3. Thanh tra tỉnh, tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong chỉ đạo thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra và kiến nghị của KTNN. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra các sai phạm trong chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và kiến nghị của KTNN. Xử lý nghiêm việc không thực hiện hoặc cố tình thực hiện chậm trễ, không đầy đủ các kết luận thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước và các trường hợp xử lý không đúng quy định đối với tổ chức, cá nhân sai phạm
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của KTNN. Xác định đây là nhiệm thường xuyên, là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu.
Điều 28. Chế độ thông tin báo cáo
1. UBND các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về tài chính - ngân sách cho Cấp uỷ, chính quyền địa phương đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ngân sách địa phương.
2. Cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính: Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương; Quản lý tài chính doanh nghiệp; Quản lý giá, quản lý tài sản nhà nước cho Cấp uỷ, chính quyền các cấp đảm bảo thông tin phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành ngân sách địa phương.
3. Cơ quan Thuế: Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa, chi tiết từng khoản thu, sắc thuế và theo nội dung thu cho Cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính cùng cấp.
4. Kho bạc nhà nước: Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện thu, chi ngân sách, tồn quỹ ngân sách cho Cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực tài chính cùng cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Các đơn vị dự toán: Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính và các cơ quan chức năng theo quy định của Luật NSNN và Luật kế toán.
6. Các Doanh nghiệp nhà nước và các Công ty cổ phần nhà nước nắm trên 50% thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng tiền vốn, tài sản của nhà nước với Sở được giao chức năng quản lý lĩnh vực Tài chính./.