ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 280/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 22
tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG SẢN XUẤT THÔNG 3 LÁ TỈNH
LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006
của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày
05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày
10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất
giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày
20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khai
thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Căn cứ văn bản số 481/TTg-KTN ngày 11/4/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án quản lý, sử dụng và phát triển bền vững
rừng sản xuất thông ba lá tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ văn bản số 2095/BNN-TCLN ngày 04/5/2012 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện Đề án quản lý, sử dụng
và phát triển bền vững rừng thông ba lá tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án
quản lý, sử dụng và phát triển bền vững rừng sản xuất thông 3 lá tỉnh Lâm Đồng
đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi thực hiện:
Thuộc diện tích 45.783 ha rừng sản xuất thông 3 lá tự nhiên thuần loại tại 06
huyện: Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Di Linh, Đam Rông và Bảo Lâm nằm trong
132.966 ha rừng thông 3 lá tự nhiên toàn tỉnh, trữ lượng khoảng 21,62 triệu m3,
chiếm 38,7% trữ lượng gỗ toàn tỉnh.
2. Mục tiêu:
a) Tổ chức quản lý, sử dụng và phát triển rừng sản
xuất thông 3 lá theo hướng bền vững về diện tích, chất lượng và cơ cấu rừng
thông qua các giải pháp kỹ thuật lâm sinh như quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng,
nuôi dưỡng và khai thác rừng.
b) Cải tạo rừng tự nhiên thông 3 lá thuần loài năng
suất thấp, chất lượng kém sang rừng trồng thông 3 lá có năng suất cao, chất lượng
tốt, giá trị cao hơn theo hướng sản xuất công nghiệp đáp ứng yêu cầu cho ngành
công nghiệp chế biến gỗ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu lâu dài; đáp ứng
tốt yêu cầu phòng hộ, đảm bảo môi trường sinh thái; góp phần tăng trưởng GDP
toàn ngành lâm nghiệp.
3. Nội dung thực hiện:
a) Khai thác rừng:
- Khai thác 6.720 ha (bình quân 840 ha/năm) thuộc đối
tượng rừng thông rải rác, rừng thông thành thục.
- Tổng sản lượng gỗ 1.173.100 m3, bình
quân 146.638 m3/năm.
- Tổng sản lượng nhựa thông tận dụng 1.212
ha/năm/1.147 ha/năm.
- Tiến độ khai thác: Theo Phụ lục I kèm theo.
- Hàng năm, chỉ tổ chức thiết kế khai thác khi đã
xác định cụ thể địa chỉ, khả năng chế biến tinh của các doanh nghiệp đáp ứng
các tiêu chí được ưu tiên mua gỗ nguyên liệu theo qui định của UBND tỉnh;
Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch sản xuất của các doanh
nghiệp chế biến gỗ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất
UBND tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu thiết kế khai thác gỗ; sau đó hướng dẫn lập
hồ sơ thiết kế khai thác, thẩm định và cấp phép khai thác thành 02 đợt cho các
đơn vị chủ rừng; phối hợp Sở Công thương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ưu tiên
bán gỗ (cây đứng) cho các doanh nghiệp theo từng đợt để chủ động tổ chức khai
thác, chế biến theo hướng: Doanh nghiệp có cơ sở chế biến gỗ ở địa phương nào
thì được chỉ định mua gỗ tại đơn vị chủ rừng ở địa phương đó hoặc địa phương
lân cận gắn với việc thuê đất đầu tư trồng rừng phát triển vùng nguyên liệu phục
vụ chế biến gỗ ổn định lâu dài, nhằm thuận lợi cho việc khai thác, vận chuyển,
chế biến, đầu tư trồng rừng, bảo vệ rừng và giảm chi phí đầu tư của doanh nghiệp.
b) Trồng lại rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý,
bảo vệ rừng:
- Tổ chức trồng lại rừng 6.720 ha (trồng lại rừng
trong vòng 1 năm trên diện tích rừng sau khai thác bằng chính loài thông 3 lá),
bình quân 840 ha/năm (khoảng 2.100.000-2.500.000 cây/năm).
- Trồng, chăm sóc rừng 5 năm; sau đó đưa vào nuôi
dưỡng, quản lý bảo vệ và phòng cháy, chống cháy rừng theo đúng qui trình kỹ thuật.
- Tiến độ trồng rừng: Theo Phụ lục II kèm theo.
c) Chế biến gỗ:
- Giai đoạn 2013-2015:
+ Đưa toàn bộ 407.900 m3 gỗ tròn khai
thác được, bình quân 136.000 m3/năm vào chế biến tinh để chế biến ra
các sản phẩm: Hàng mộc nội thất, ngoại thất, ván ghép thanh, tỷ lệ các sản phẩm
qua chế biến tinh chiếm từ 75% trở lên;
+ Giá trị sản phẩm chế biến đạt 2.975 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020:
+ Đưa toàn bộ 765.000 m3 gỗ tròn khai
thác được, bình quân 153.000 m3/năm vào chế biến tinh để chế biến ra
các sản phẩm: Hàng mộc nội thất, ngoại thất, ván ghép thanh, tỷ lệ các sản phẩm
qua chế biến tinh chiếm từ 85% trở lên;
+ Giá trị sản phẩm chế biến đạt 6.500 tỷ đồng.
4. Các giải pháp chủ yếu:
a) Giải pháp giảm thiểu tác động môi trường:
- Áp dụng quy trình công nghệ khai thác có tác động
thấp, tận dụng các sản phẩm sau khai thác chính, nâng tỷ lệ lợi dụng gỗ; thiết
kế khai thác hợp lý, đúng qui định.
- Tuân thủ nghiêm việc trồng rừng ngay sau khai
thác; áp dụng quy trình kỹ thuật trồng rừng thông 3 lá thâm canh, thực hiện các
biện pháp kỹ thuật mũi nhọn về giống - phân bón - kỹ thuật làm đất để tạo rừng
trồng đạt năng suất cao, chất lượng cao nhất.
b) Giải pháp lâm sinh:
- Xây dựng quy chế quản lý và kiểm soát nguồn giống
đảm bảo cung cấp giống chất lượng tốt phục vụ trồng rừng khoảng 840 ha/năm.
- Rà soát, nghiên cứu bổ sung, xây dựng quy trình
trồng thâm canh rừng thông.
- Tổ chức lại việc khai thác nhựa trước khi khai
thác gỗ.
- Thực hiện tốt công tác khuyến lâm, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật về sản xuất cây giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ
rừng để nâng cao hiệu quả trong công tác xã hội hóa nghề rừng.
c) Giải pháp khai thác gắn với chế biến gỗ: Hàng
năm, ưu tiên bán gỗ nguyên liệu (cây đứng) cho các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp
và các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực tinh chế gỗ nằm trong mạng lưới qui
hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ các tiêu chí theo qui định của
UBND tỉnh; trong đó đặc biệt ưu tiên bán nguyên liệu cho các doanh nghiệp đầu
tư chế biến gỗ tại các Khu công nghiệp Phú Hội, Lộc Sơn; Cụm công nghiệp Đạ
R’sal để ổn định, phát triển sản xuất (cụ thể thực hiện theo kế hoạch phát triển
chế biến, tiêu thụ các sản phẩm gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2012-2020).
d) Về quản lý và tổ chức sản xuất:
- Đối với các Ban Quản lý rừng: Thực hiện hợp đồng
với các đơn vị khai thác có đủ năng lực để tiến hành khai thác gỗ; tổ chức nghiệm
thu, bảo quản, vệ sinh rừng và thực hiện giao, bán gỗ theo chỉ định của cấp có
thẩm quyền cho các đơn vị chế biến gỗ theo quy định.
- Đối với các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp: Chủ động
tổ chức khai thác hoặc hợp đồng với các đơn vị có đủ năng lực khai thác gỗ; tổ
chức nghiệm thu, bảo quản, vệ sinh rừng; được ưu tiên mua gỗ phục vụ sản xuất
tinh chế gỗ theo năng lực của đơn vị.
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực
tinh chế gỗ tại các khu, cụm công nghiệp theo qui hoạch thuê đất đầu tư trồng rừng
khoảng 60% diện tích sau khai thác gắn với nhà máy chế biến.
- Đối với những vùng không thu hút được các doanh
nghiệp đầu tư trồng rừng (khoảng 40% diện tích sau khai thác hàng năm), thì
ngân sách tỉnh trực tiếp đầu tư trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng.
đ) Về quản lý tài chính thu được từ việc bán gỗ:
Các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và các Ban quản lý rừng thu toàn bộ kinh phí
bán gỗ từ đơn vị mua gỗ đúng thời gian theo từng đợt bán gỗ; trực tiếp thanh
toán các khoản chi phí khai thác rừng, nộp thuế tài nguyên, thuế giá trị gia
tăng, phần còn lại nộp về ngân sách tỉnh để tái đầu tư phát triển rừng theo kế
hoạch.
e) Giải pháp về vốn:
- Ngân sách Nhà nước đầu tư trồng rừng, chăm sóc,
quản lý bảo vệ rừng và xây dựng kết cấu hạ tầng lâm sinh bằng nguồn thu được từ
khai thác rừng thông hàng năm từ đề án.
- Nguồn vốn huy động:
+ Các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp chủ động kêu gọi
vốn liên doanh, liên kết, vay vốn ưu đãi để đầu tư sản xuất chế biến gỗ, phát
triển vùng nguyên liệu, tạo cơ chế sản xuất kinh doanh bền vững.
+ Các doanh nghiệp ngoài Nhà nước đầu tư trong lĩnh
vực tinh chế gỗ tại các khu, cụm công nghiệp theo qui hoạch: UBND tỉnh hỗ trợ
và tạo điều kiện các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay trung và dài hạn của
Ngân hàng phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác để đầu tư nhà xưởng,
máy móc thiết bị phục vụ chế biến gỗ và trồng, chăm sóc rừng trên diện tích được
thuê.
5. Cân đối vốn thực hiện đề án:
a) Vốn ngân sách:
- Tổng nguồn thu (theo đề án): 3.030,9 tỷ đồng;
- Tổng chi phí tái đầu tư trực tiếp (theo đề án):
2.483,7 tỷ đồng; trong đó:
+ Chi phí khai thác rừng và thuế: 1.677,1 tỷ đồng;
+ Trồng, chăm sóc rừng trồng 5 năm: 739,8 tỷ đồng;
+ Nuôi dưỡng rừng lần 1: 27,6 tỷ đồng;
+ Quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng: 33,6 tỷ
đồng;
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng: 5,6 tỷ đồng.
- Sau khi trừ chi phí tái đầu tư, số tiền còn lại
1.084,3 tỷ đồng để đầu tư cho các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng và phát triển
rừng giai đoạn 2013-2020.
b) Nguồn vốn của các doanh nghiệp và vốn tín dụng:
887,2 tỷ đồng đầu tư xây dựng cơ sở chế biến gỗ; trồng rừng, phát triển vùng
nguyên liệu trên diện tích được thuê; bao gồm:
- Trồng, chăm sóc rừng trồng 5 năm: 517,9 tỷ đồng;
- Nuôi dưỡng rừng lần 1 : 19,3 tỷ đồng;
- Xây dựng cơ sở chế biến gỗ: 350,0 tỷ đồng.
6. Thời gian thực hiện:
Năm 2013-2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực và triển khai thực hiện đề án có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện
theo mục tiêu, nội dung, giải pháp của đề án.
b) Hướng dẫn các đơn vị chủ rừng xây dựng phương án
khai thác, tiêu thụ lâm sản, trồng lại rừng; thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
để triển khai thực hiện.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đề
án; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện đề
án; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trong kế hoạch
ngân sách nhà nước hàng năm, đảm bảo kinh phí thực hiện đề án theo kế hoạch.
3. Các sở, ngành liên quan căn cứ
các chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các nội dung, giải pháp của đề án
trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện Lạc Dương, Đơn
Dương, Đức Trọng, Di Linh, Đam Rông và Bảo Lâm:
a) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước
trong quá trình triển khai thực hiện đề án tại địa phương và thực hiện các nhiệm
vụ theo mục tiêu, nội dung đề án.
b) Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị chủ rừng xây dựng
phương án, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt. Hàng năm, lập hồ sơ thiết kế khai thác và trồng lại rừng, gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện
theo qui định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Các Công ty TNHH MTV LN: Đơn Dương, Tam Hiệp, Di Linh, Bảo Thuận, Bảo Lâm;
- Các Ban QLRPH: ĐN Đa Nhim; Sêrêpôk; Phi
Liêng; Ninh Gia: Tân Thượng; Hòa Bắc-Hòa Nam;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website VP;
- Lãnh đạo VP; các CV: NN, KH, TC, TH, ĐC;
- Lưu: VT, LN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
PHỤ LỤC I
TIẾN ĐỘ KHAI THÁC RỪNG SẢN XUẤT THÔNG 3 LÁ GIAI ĐOẠN
2013-2020
(Kèm theo Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Năm
|
Tổng DT (ha)
|
Sản lượng (m3)
|
Rừng thông
nghèo (T09)
|
Rừng thông
thành thục (T32)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (m3)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (m3)
|
Tổng cộng:
|
6.720
|
1.173.107
|
904
|
44.229
|
5.816
|
1.128.878
|
|
Bq/năm
|
840
|
146.638
|
113
|
5.529
|
727
|
141.110
|
1
|
Năm 2013
|
543
|
91.705
|
97
|
3.878
|
446
|
87.827
|
2
|
Năm 2014
|
906
|
147.230
|
100
|
4.935
|
806
|
142.295
|
3
|
Năm 2015
|
969
|
168.939
|
118
|
5.213
|
851
|
163.726
|
4
|
Năm 2016
|
885
|
145.803
|
148
|
7.124
|
737
|
138.679
|
5
|
Năm 2017
|
865
|
150.413
|
114
|
5.272
|
751
|
145.141
|
6
|
Năm 2018
|
830
|
141.452
|
145
|
6.844
|
685
|
134.608
|
7
|
Năm 2019
|
866
|
162.551
|
131
|
7.953
|
735
|
154.598
|
8
|
Năm 2020
|
856
|
165.014
|
51
|
3.010
|
805
|
162.004
|
Trong đó: Đối tượng rừng thông 3 lá tự nhiên
thuần loại thành thục và rải rác (trạng thái T09) đưa vào khai thác tại 6 huyện:
Lạc Dương (1.832 ha), Đơn Đương (206 ha), Đức Trọng (1.443 ha), Di Linh (2.252
ha), Đam Rông (836 ha) và Bảo Lâm (151 ha) thuộc 73 tiểu khu tại 12 đơn vị chủ
rừng (bình quân hàng năm 10,2 ha/tiểu khu và khoảng 62,2 ha/đơn vị/năm); tỷ lệ
khai thác rừng thông tự nhiên hàng năm chỉ chiếm 0,06% diện tích rừng thông tự
nhiên thuần loại và 0,13% diện tích rừng thông tự nhiên sản xuất thuần loại của
tỉnh
PHỤ LỤC II
TIẾN ĐỘ TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT THÔNG 3 LÁ GIAI ĐOẠN
2013-2020
(Kèm theo Quyểt định số 280/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
ĐƠN VỊ
|
TC (ha)
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Sau 2020
|
1.
|
Huyện Lạc Dương
|
1.832
|
24
|
120
|
213
|
230
|
233
|
226
|
280
|
340
|
166
|
-
|
Ban QLR PH ĐN Đa Nhim
|
1.832
|
24
|
120
|
213
|
230
|
233
|
226
|
280
|
340
|
166
|
2.
|
Huyện Đam Rông
|
836
|
50
|
98
|
100
|
98
|
93
|
121
|
134
|
101
|
41
|
-
|
Ban QLR PH Sêrêpôk
|
397
|
25
|
49
|
47
|
45
|
43
|
52
|
62
|
53
|
21
|
-
|
Ban QLR PH Phi Liêng
|
439
|
25
|
49
|
53
|
53
|
50
|
69
|
72
|
48
|
20
|
3.
|
Huyện Đơn Dương
|
206
|
22
|
42
|
38
|
39
|
42
|
23
|
|
|
|
-
|
Cty TNHH MTV LN Đơn Dương
|
206
|
22
|
42
|
38
|
39
|
42
|
23
|
|
|
|
4.
|
Huyện Đức Trọng
|
1.443
|
43
|
138
|
197
|
193
|
192
|
203
|
198
|
188
|
91
|
-
|
Ban QLR PH Ninh Gia
|
120
|
19
|
35
|
41
|
25
|
|
|
|
|
|
-
|
Ban QLR PH Tà Năng
|
1.323
|
24
|
103
|
156
|
168
|
192
|
203
|
198
|
188
|
91
|
5.
|
Huyện Di linh
|
2.252
|
112
|
292
|
355
|
327
|
292
|
275
|
237
|
232
|
130
|
-
|
Cty TNHH MTV LN Tam Hiệp
|
778
|
24
|
77
|
106
|
110
|
102
|
95
|
98
|
108
|
58
|
-
|
Cty TNHH MTV LN Di Linh
|
319
|
24
|
49
|
50
|
51
|
52
|
59
|
34
|
|
|
-
|
Cty TNHH MTV LN Bảo Thuận
|
550
|
23
|
73
|
98
|
74
|
51
|
54
|
56
|
74
|
47
|
-
|
Ban QLR PH Hòa Bắc-Hòa Nam
|
202
|
17
|
43
|
47
|
41
|
37
|
17
|
|
|
|
-
|
Ban QLR PH Tân Thượng
|
403
|
24
|
50
|
54
|
51
|
50
|
50
|
49
|
50
|
25
|
6.
|
Huyện Bảo Lâm
|
151
|
18
|
35
|
36
|
41
|
21
|
|
|
|
|
-
|
Cty TNHH MTV LN Bảo Lâm
|
151
|
18
|
35
|
36
|
41
|
21
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG:
|
6.720
|
269
|
725
|
939
|
928
|
873
|
848
|
849
|
861
|
428
|