THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 50/2012/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ÁP DỤNG HÌNH THỨC CHỈ ĐỊNH THẦU ĐỐI VỚI CÁC GÓI THẦU THUỘC TRƯỜNG HỢP ĐẶC
BIỆT DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc
áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc trường hợp đặc biệt
do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, tập đoàn kinh tế nhà nước,
tổng công ty nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi triển khai thực
hiện gói thầu của dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu và đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định này.
Điều 2. Các trường hợp
đặc biệt được áp dụng chỉ định thầu
Các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định được quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
bao gồm:
1. Gói thầu cấp bách để thực hiện sự kiện quan trọng
quốc gia mà sự kiện đó đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Gói thầu cấp bách triển khai công việc nhằm mục
tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới lãnh thổ, hải đảo.
3. Gói thầu chuẩn bị dự án thuộc trường hợp cấp
bách cần triển khai thực hiện ngay để đảm bảo thu hút, huy động được vốn của
nhà tài trợ nước ngoài.
4. Gói thầu cấp bách trực tiếp phục vụ công tác chuẩn
bị dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu để đảm bảo yêu cầu về tiến độ đã xác định
đối với các dự án phát triển năng lượng quốc gia.
5. Gói thầu cấp bách cung cấp sản phẩm cơ khí do
doanh nghiệp trong nước sản xuất, chế tạo phục vụ trực tiếp cho các dự án phát
triển năng lượng quốc gia.
6. Gói thầu cấp bách chống ùn tắc giao thông để đảm
bảo an toàn giao thông ở các thành phố trực thuộc trung ương.
7. Gói thầu mà người có thẩm
quyền xét thấy cấp bách không thể tổ chức đấu thầu, cần phải chỉ định thầu để
mang lại hiệu quả cao hơn so với việc tổ chức đấu thầu.
Điều 3. Điều kiện được áp dụng
chỉ định thầu
Gói thầu quy định tại Điều 2 Quyết định này được
người có thẩm quyền xem xét áp dụng hình thức chỉ định thầu trong phê duyệt kế
hoạch đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có quyết định đầu tư được duyệt, trừ gói thầu tư
vấn chuẩn bị dự án.
2. Nguồn vốn cho gói thầu đã được xác định rõ và bảo
đảm bố trí đủ vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu; trường hợp sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ phải tuân thủ quy định tại Chỉ thị
số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đảm bảo thời gian hoàn tất thủ tục chỉ định thầu
không quá 45 ngày, trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90
ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng.
4. Có báo cáo thẩm định của cơ
quan, tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 4 Quyết định này. Riêng đối với
gói thầu quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này phải có ý kiến chấp thuận của
cơ quan quốc phòng, an ninh có thẩm quyền.
Điều 4. Trình, thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu gói thầu áp dụng chỉ định thầu
Thủ tướng Chính phủ giao cho người có thẩm quyền
(người quyết định đầu tư) xem xét, phê duyệt kế hoạch đấu thầu của gói thầu áp
dụng chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ định thầu
các gói thầu nêu tại Điều 2 Quyết định này. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt
kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu áp dụng chỉ định thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quyết định này thực hiện như sau:
1. Trên cơ sở hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu
của chủ đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức thẩm định lập
báo cáo thẩm định theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 11, Khoản 1 Điều 12
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và thời gian thẩm định theo quy định tại Khoản 6 Điều
31 Luật đấu thầu để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ trình phê duyệt
Căn cứ tính cấp bách của gói thầu, chủ đầu tư lập
và trình kế hoạch đấu thầu đốí với gói thầu đề nghị áp dụng chỉ định thầu thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quyết định này cùng với kế hoạch đấu thầu các gói thầu
khác thuộc dự án hoặc trình riêng kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu cần đề nghị
áp dụng chỉ định thầu để phê duyệt trước. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu
đối với gói thầu đề nghị áp dụng chỉ định thầu bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch đấu thầu gói
thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt, trong đó cần giải
trình cụ thể các nội dung sau:
- Sự cần thiết phải áp dụng hình thức chỉ định thầu
trong trường hợp đặc biệt, đối với gói thầu quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết định
này phải giải trình thêm lý do không thể tổ chức đấu thầu được và áp dụng hình
thức chỉ định thầu hiệu quả hơn tổ chức đấu thầu, trong đó tính hiệu quả các yếu
tố về kinh tế - xã hội, giải trình các mốc thời gian chuẩn bị và phê duyệt hồ
sơ yêu cầu, lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng và các yếu tố khác của gói thầu
để đảm bảo tính hiệu quả của hình thức chỉ định thầu so với áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi;
- Số liệu, luận cứ và các tài liệu kèm theo để chứng
minh gói thầu đề nghị chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt phù hợp với nội
dung giải trình nêu trên và thuộc trường hợp đặc biệt cần chỉ định thầu theo
quy định tại Điều 2 Quyết định này, đồng thời đáp ứng điều kiện áp dụng chỉ định
thầu quy định tại Điều 3 Quyết định này.
b) Văn bản pháp lý có liên quan:
- Quyết định phê duyệt dự án (trừ trường hợp chỉ định
thầu tư vấn chuẩn bị dự án);
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán
(trừ trường hợp chỉ định thầu tư vấn thiết kế kỹ thuật và dự toán);
- Quyết định bố trí, phân bổ vốn đầu tư;
- Các văn bản khác có liên quan.
3. Người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kế hoạch
đấu thầu gói thầu áp dụng chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt trên cơ sở
báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều
12 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, tờ trình
đề nghị phê duyệt kế hoạch đấu thầu và các văn bản pháp lý có liên quan nêu tại
Khoản 2 Điều này là cơ sở, căn cứ xem xét trong các cuộc kiểm tra, thanh tra.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu
trong trường hợp đặc biệt thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này theo quy
định tại Khoản 19 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Điều 41 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
2. Thông tin về kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định
thầu phải gửi đăng tải trên Báo Đấu thầu theo quy định trong thời hạn tối đa là
07 (bảy) ngày kể từ ngày ký văn bản. Riêng đối với gói thầu: quy định tại Khoản
7 Điều 2 Quyết định này, trong Phiếu đăng ký thông báo kế hoạch đấu thầu gửi đến
Báo Đấu thầu để đăng tải phải nêu rõ lý do cần thiết áp dụng hình thức chỉ định
thầu trong trường hợp đặc biệt.
Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không thực hiện
đăng tải các thông tin về kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu nêu trên thì
sẽ bị cảnh cáo theo quy định tại Điều 75 Luật đấu thầu: Khi có từ 03 (ba) hành
vi vi phạm trở lên bị cảnh cáo sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong 06
(sáu) tháng, ứng với mỗi một hành vi vi phạm bị xử lý cảnh cáo tăng thêm thì bị
cấm tham gia hoạt động đấu thầu thêm 03 (ba) tháng nhưng không quá 03 (ba) năm
theo quy định tại Khoản 4 Điều 65 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
3. Trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, bố
trí vốn, ký và thực hiện hợp đồng đối với gói thầu chỉ định thầu trong trường hợp
đặc biệt mà không đảm bảo được tính cấp bách, khẩn trương, tiến độ và chất lượng
như đã nêu trong phần thuyết minh, giải trình trong tờ trình của chủ đầu tư,
báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định và trong quyết định phê duyệt
của người có thẩm quyền thì chủ đầu tư, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
4. Chủ đầu tư phải đảm bảo việc lựa chọn nhà thầu
và thực hiện hợp đồng đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định
này theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp phản ánh ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|