ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2024/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 20
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC
ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỦY HOẠI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15; Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 717/TTr-STNMT ngày 20 tháng 12 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các trường
hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối
với hành vi vi phạm hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025 và
thay thế Quyết định số 17/2022/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, TC, XD, TP;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban đảng, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cổng thông tin Điện tử tỉnh Lạng Sơn;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng chuyên môn, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(NNT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY ĐỊNH
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 64/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các trường
hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối
với hành vi vi phạm hủy hoại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của
Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ, xảy ra trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền
xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của
Chính phủ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP
KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT
Điều 3.
Các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm
1. Hành vi làm suy giảm chất lượng
đất:
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ
dày tầng đất đang canh tác:
Trường hợp diện tích đất vi phạm
thuộc khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc
quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với dự án đang triển khai thực hiện; diện
tích vi phạm không còn khả năng canh tác vào mục đích đất ban đầu do thuộc khu
vực thấp trũng bị úng, ngập hoặc không có nguồn nước.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt
của đất sản xuất nông nghiệp (gồm các loại đất: Trồng cây hằng năm, trồng cây
lâu năm, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác) bằng các loại vật
liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với
loại đất đang sử dụng:
Trường hợp diện tích đất vi phạm
thuộc khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc
quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với dự án đang triển khai thực hiện; diện
tích vi phạm không còn khả năng canh tác vào mục đích đất ban đầu do thuộc khu
vực thấp trũng bị úng, ngập hoặc không có nguồn nước.
c) Hành vi gây bạc màu, gây xói
mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất
đã được xác định:
Trường hợp diện tích đất vi phạm
thuộc khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc
quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với dự án đang triển khai thực hiện; diện
tích vi phạm không còn khả năng canh tác vào mục đích sử dụng đất ban đầu do
thuộc khu vực thấp trũng bị úng, ngập hoặc không có nguồn nước.
2. Hành vi làm biến dạng địa
hình
a) Hành vi làm thay đổi độ dốc
bề mặt đất, hạ thấp bề mặt đất:
Trường hợp phù hợp quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp
với mục đích được giao, cho thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận; từ đất dốc, không bằng phẳng thành đất bằng phẳng.
b) Hành vi san lấp đất có mặt
nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi):
Trường hợp tại thời điểm vi phạm
diện tích đất mặt nước chuyên dùng đó không còn phù hợp, không cần thiết cho mục
đích sử dụng đất đã được xác định.
c) Hành vi san lấp nâng cao, hạ
thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp (gồm các loại đất: trồng cây hằng
năm, trồng cây lâu năm, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác) mà
làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ
trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng
lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang
và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được
thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận):
Trường hợp diện tích đất vi phạm
phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch
phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, phù hợp với mục đích được giao, cho thuê hoặc phù hợp với dự
án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trong quá trình xử lý vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận diện tích đất vi phạm phù hợp với các tiêu
chí tại khoản 1, 2 Điều này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin
cung cấp, làm cơ sở cho người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Điều 4. Mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Hành vi làm suy giảm chất lượng
đất
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ
dày tầng đất đang canh tác:
Buộc đối tượng vi phạm khôi phục
lại độ dày tầng đất canh tác đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng đất ban đầu.
Loại đất sử dụng để khôi phục lại
tầng đất canh tác là đất cũ đã lấy đi. Trường hợp đất cũ đã vận chuyển đi nơi
khác sử dụng vào mục đích khác thì phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng để đưa đất
vào sử dụng như mục đích sử dụng đất ban đầu của thửa đất hoặc các thửa đất liền
kề có cùng mục đích sử dụng đất.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt
của đất sản xuất nông nghiệp (gồm các loại đất: trồng cây hằng năm, trồng
cây lâu năm, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác) bằng
các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần
khác với loại đất đang sử dụng:
Buộc đối tượng vi phạm phải di
chuyển các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có
thành phần khác ra khỏi diện tích đất vi phạm, cải tạo lại đất để khôi phục lại
mặt đất như tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
c) Hành vi gây bạc màu, gây xói
mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất
đã được xác định:
Buộc đối tượng vi phạm thực hiện
các biện pháp (bằng công cụ, vật liệu, hình thức canh tác và các biện pháp
khác) để bảo vệ, gia cố lại khu vực đất bị xói mòn, rửa trôi, cải tạo lại đất
đảm bảo chất lượng để sản xuất nông nghiệp.
2. Hành vi làm biến dạng địa
hình
a) Hành vi làm thay đổi độ dốc
bề mặt đất, hạ thấp bề mặt đất:
Buộc đối tượng vi phạm san lấp
điều chỉnh lại độ dốc mặt đất như trước khi vi phạm, khôi phục lại độ cao thửa
đất như trước khi vi phạm hoặc ngang bằng với thửa đất liền kề.
b) Hành vi san lấp đất có mặt
nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi):
Buộc đối tượng vi phạm nạo vét
khôi phục lại tình trạng ban đầu như trước khi vi phạm.
c) Hành vi san lấp nâng cao, hạ
thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp (gồm các loại đất: Trồng cây hằng
năm, trồng cây lâu năm, lâm nghiệp, đất nông nghiệp khác), nuôi trồng thủy
sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ
trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng
lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang
và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được
thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận):
Buộc đối tượng vi phạm san lấp
khôi phục lại độ cao thửa đất như trước khi vi phạm hoặc ngang bằng với thửa đất
liền kề. Loại đất sử dụng để khôi phục lại độ cao thửa đất là đất cũ đã lấy đi.
Trường hợp đất cũ đã vận chuyển đi nơi khác sử dụng vào mục đích khác thì sử dụng
đất khác và phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng để đưa đất vào sử dụng như mục
đích sử dụng đất ban đầu của thửa đất hoặc các thửa đất liền kề có cùng mục
đích sử dụng đất.
Trường hợp việc khôi phục lại độ
cao thửa đất có thể gây nguy hiểm cho người, các công trình xây dựng, sạt lở,
vùi lấp thửa đất xung quanh thì buộc phải thực hiện các biện pháp xây dựng các
công trình bảo vệ để đưa toàn bộ diện tích đất đã bị làm biến dạng địa hình về
trạng thái an toàn và phải cải tạo đất bảo đảm mục đích sử dụng đất trước khi
vi phạm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm kiểm tra kết quả khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm
Kết quả khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm được cơ quan trình xử phạt vi phạm hành chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tổ chức kiểm tra, xác nhận bằng biên bản (theo Mẫu số 01 ban
hành kèm theo Quy định này). Kết quả kiểm tra có thực hiện quay phim, chụp ảnh
để lưu hồ sơ.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các cấp, các
Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, tổ chức thực hiện
nội dung Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về cơ quan quản lý nhà nước về đất đai để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MẪU BIÊN BẢN
(Kèm
theo Quy định ban hành tại Quyết định số: 64/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TRỰC TIẾP
(nếu có)
…….(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN LÀM VIỆC
Kiểm
tra, đánh giá mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Vào hồi… giờ… phút,
ngày…/…./20…, tại… (địa điểm lập biên bản).
I. THÀNH PHẦN
1. Đại diện (1)……………
- Ông (bà) …….; chức vụ…………………………………………………
- Ông (bà) …….; chức vụ…………………………………………………
2. Đại diện Phòng …………………….
- Ông (bà) …….; chức vụ…………………………………………………
- Ông (bà) …….; chức vụ…………………………………………………
3. Đại diện UBND cấp xã nơi
có đất
……………………………………………………………………………
4. Đại diện tổ chức/cá nhân
vi phạm
……………………………………………………………………………
5. Đại diện tổ chức/cá nhân
khác (nếu có)
……………………………………………………………………………
II. NỘI DUNG LÀM VIỆC
Kiểm tra, đánh giá mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm của ... (2) đối với hành
vi vi phạm (3) ... đã bị xử phạt vi phạm hành chính tại Quyết định số
.../QĐ-XPVPHC ngày ... /... /20... của ...(4)
III. KẾT QUẢ LÀM VIỆC
1. Thông tin về thửa đất xảy ra
vi phạm:
- Thửa đất, số tờ bản đồ, diện
tích.
- Thông tin về Giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu
có).
- Thông tin đối chiếu quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các biện pháp đã sử dụng, áp
dụng để khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
- Đánh giá về địa hình, hình dạng,
loại đất… sau khi khôi phục so với thời điểm trước khi vi phạm: có phù hợp với
mục đích sử dụng đất ban đầu của thửa đất hoặc các thửa đất liền kề có cùng mục
đích sử dụng đất.
Biên bản lập xong hồi …… giờ ……
phút cùng ngày, gồm ... trang, được lập thành ... bản có nội dung, giá trị như
nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và
cùng ký tên dưới đây; giao cho mỗi bên 01 bản, một bản lưu hồ sơ./.
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỦ TRÌ KIỂM TRA
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN VI PHẠM
|
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
|
ĐẠI DIỆN
PHÒNG …………..
|
ĐẠI DIỆN
UBND CẤP XÃ
|
ĐẠI DIỆN...
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ trì kiểm
tra;
(2) Tên tổ chức, cá nhân vi phạm;
(3) Tên hành vi vi phạm;
(4) Chức vụ người xử phạt VPHC.