BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 09/2002/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2002
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2002 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
199/2001/QĐ-TTG
Căn cứ Luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 74/CP
ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 199/2001/QĐ-TTg ngày
28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp (SDĐNN) từ năm 2002 trở đi như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP:
1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông
nghiệp bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội (dưới đây gọi tắt là hộ sản xuất nông
nghiệp) có diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại các xã thuộc Chương trình 135
của Chính phủ.
- Các hộ sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ
nghèo (Hộ nghèo được xác định theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và quy định cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương).
Mức miễn thuế SDĐNN đối với các đối tượng
trên đây được xác định như sau:
+ Đối với hộ nghèo: được miễn thuế cho toàn
bộ diện tích đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đối với các hộ tại các xã thuộc Chương
trình 135 của Chính phủ, nếu không phải là hộ nghèo thì chỉ được miễn thuế đối
với diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức (hạn mức đất theo quy định
của Luật đất đai), diện tích đất sản xuất
nông nghiệp vượt hạn mức vẫn phải nộp thuế theo quy định.
2. Đối tượng được giảm 50% thuế sử dụng đất
nông nghiệp bao gồm tất cả các hộ sản xuất nông nghiệp có sử dụng đất vào sản
xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
nêu trên. Mức giảm 50% thuế SDĐNN được xác định trên số thuế còn phải nộp sau
khi đã trừ số thuế SDĐNN được miễn, giảm theo chính sách xã hội và miễn giảm do
thiên tai (nếu có). Đối với hộ gia đình có diện tích đất sản xuất nông nghiệp
vượt hạn mức thì chỉ được giảm 50% số thuế SDĐNN tính trên diện tích đất sản
xuất nông nghiệp trong hạn mức, diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức
vẫn phải nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 1:
Hộ sản xuất nông nghiệp A ở đồng bằng Sông
Hồng có 30.000 m2 đất trồng cây hàng năm; Thuế ghi thu là 1.500 kg,
trong đó diện tích đất trong hạn mức là 20.000 m2, thuế SDĐNN phải
nộp tương ứng với diện tích đất trong hạn mức là 1.000 kg.
* Giả sử hộ không thuộc diện được giảm chính
sách xã hội thì số thuế hộ được giảm theo Quyết định 199/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ là: 1.000 kg x 50% = 500 kg
Số thuế hộ còn phải nộp trong năm là: 1.500
kg - 500 kg = 1.000 kg.
* Cũng với ví dụ trên, giả sử hộ thuộc diện
được giảm 50% thuế ghi thu theo tiêu chuẩn gia đình thương binh thì số thuế hộ
A được giảm là:
- Giảm theo tiêu chuẩn thương binh là:
1.000 x 50% = 500 kg
- Số thuế được giảm tiếp theo Quyết định số 199 là:
(1.000 kg - 500 kg) x
50% = 250 kg
- Tổng số thuế hộ được giảm là: 500 kg + 250
kg = 750 kg
* Số thuế hộ còn phải nộp là: 1.500 kg - 750
kg = 750 kg
3. Một số trường hợp
cụ thể số thuế được miễn, giảm xác định như sau:
3.1. Hộ sản xuất nông nghiệp sử dụng đất có
mặt nước nuôi trồng thuỷ sản thuộc diện nộp thuế SDĐNN; hộ sản xuất nông nghiệp
trồng các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần hoặc có thu hoạch hàng năm mà không
xác định hạng đất tính thuế SDĐNN, đang nộp thuế SDĐNN bằng 4% trên giá trị sản
phẩm tiêu thụ trong năm thì cũng được miễn hoặc giảm 50% thuế SDĐNN phải nộp
hàng năm theo quy định tại điểm 1, điểm 2 nêu trên.
3.2. Hộ sản xuất nông nghiệp là các tổ chức
kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp không có trụ sở tại các xã thuộc Chương
trình 135 nhưng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại các xã này và lập bộ
thuế SDĐNN tại Chi cục thuế thì cũng được miễn thuế SDĐNN đối với diện tích đất
sản xuất nông nghiệp tại các xã đó. Tổ chức kinh tế - xã hội và doanh nghiệp
lập hồ sơ gửi Chi cục thuế xem xét đề nghị miễn thuế SDĐNN đối với phần diện
tích đất sản xuất nông nghiệp tại các xã này.
3.3. Đối với hộ nghèo đăng ký hộ khẩu thường
trú tại một xã, nhưng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác (kể
cả xã thuộc huyện khác, tỉnh khác), nếu đã kê khai diện tích đất đang sản xuất
nông nghiệp ở các xã khác để tính thu nhập và được xác định là hộ nghèo tại nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các địa
phương khác cũng thuộc diện được miễn thuế. Để có cơ sở xác định diện tích đất
sản xuất nông nghiệp đã kê khai được miễn thuế, hộ nghèo phải kê khai rõ diện
tích đất sản xuất nông nghiệp để tính thu nhập khi xác định là hộ nghèo, có xác
nhận của UBND xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về diện tích đã kê khai. Căn cứ
vào bản xác nhận này, hộ được miễn thuế gửi đơn kèm theo bản kê khai diện tích
đất sản xuất nông nghiệp đã được UBND xã xác nhận đến xã nơi có diện tích đất
sản xuất nông nghiệp của hộ làm căn cứ thực hiện miễn thuế SDĐNN cho diện tích
đất sản xuất nông nghiệp đã kê khai ở địa phương khác.
Nếu hộ sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ
nghèo có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở nơi khác nhưng không kê khai xác
định thu nhập để được xác định là hộ nghèo thì diện tích đất không kê khai
không thuộc diện được miễn thuế.
3. 4. Xác định miễn, giảm do thiên tai khi
tính giảm thuế SDĐNN: Thiệt hại do thiên tai được giảm thuế SDĐNN được xác định
và tính giảm trừ trước khi tính giảm 50% số thuế SDĐNN; Trường hợp chưa xác
định được thiên tai hoặc đã có quyết định giảm 50% số thuế SDĐNN còn lại phải
nộp trong năm cho các đối tượng nộp thuế nhưng sau đó mới xảy ra thiên tai thì
thực hiện tính lại số thuế được miễn, giảm như sau:
Đối với hộ không có diện tích đất vượt hạn
mức: Căn cứ vào diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại và mức độ bị
thiệt hại để tính tổng số thuế được miễn giảm thiên tai của diện tích đó. Trên
cơ sở đó tính lại số thuế được miễn giảm 50% theo Quyết định 199/2001/QĐ-TTg và số thuế phải nộp như sau:
Số thuế được giảm
|
=
|
Tổng số thuế chưa
giảm, miễn
|
-
|
Số thuế giảm theo
CS xã hội (nếu có )
|
-
|
Số giảm miễn
do thiên tai
|
x
|
50%
|
|
Số thuế còn phải
nộp
|
=
|
Tổng số thuế chưa
giảm, miễn
|
-
|
Các khoản được
giảm, miễn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Để đơn giản cách tính toán, áp dụng phương
pháp tính giảm trừ tiếp số giảm do thiên tai trên số thuế đã xác định giảm 50%
như sau:
Số thuế còn phải
nộp
sau khi trừ tiếp số
giảm do thiên tai
|
=
|
Số thuế đã xác định
giảm 50%, chưa tính giảm thiên tai
|
-
|
50% số thuế được
giảm do thiên tai
|
Đối với hộ gia đình có diện tích đất nông
nghiệp chịu thuế vượt hạn mức thuộc đối tượng được miễn, giảm theo chính sách
xã hội và được miễn, giảm thiên tai thì số thuế được giảm theo chính sách xã
hội và số được giảm 50% chỉ tính trên số thuế phải nộp tương ứng của diện tích
đất trong hạn mức.
Số được giảm thuế do thiên tai được tính giảm
trừ trước khi tính số được giảm 50% được tính tương ứng đối với diện tích đất
trong hạn mức được giảm thuế. Trên cơ sở đó tính lại số được giảm thuế 50% theo
Quyết định số 199/2001/QĐ-TTg và số thuế còn
phải nộp.
Ví dụ 2:
Cũng theo số liệu ví dụ 1 : Hộ ông A là hộ
gia đình thương binh được giảm thuế theo chính sách xã hội là 50%.
* Giả sử hộ ông A bị thiên tai mất 20.000 m2
với tỷ lệ thiệt hại là 15%, số thuế ghi thu của diện tích bị thiệt hại là 1.000
kg. Xác định số thuế hộ ông A được giảm trong năm như sau:
+ Số thuế được giảm theo chính sách của hộ
gia đình thương binh (chỉ tính giảm thuế của diện tích trong hạn mức) là: 1.000
kg x 50% = 500 kg
+ Số thuế được giảm thiên tai để xác định số
thuế còn phải nộp là:
1.000 kg x 15% = 150
kg.
+ Số thuế được giảm thiên tai tương ứng của
diện tích đất trong hạn mức làm căn cứ tính giảm 50% là:
150kg/ 30.000 m2
x 20.000 m2 = 100 kg.
+ Số thuế được giảm 50% theo QĐ 199/2001/QĐ-TTg đối với phần diện tích đất
trong hạn mức là:
(1000 kg - 500 kg -
100kg) x 50% = 200 kg
+ Tổng số thuế còn phải nộp sau khi trừ các khoản
được miễn giảm là:
1500kg - 500 kg giảm xã hội - 150 kg giảm
thiên tai - 200 kg giảm theo QĐ 199/2001/QĐ-TTg
= 650 kg.
Đối với trường hợp này nếu đã tính giảm 50%
theo Quyết định 199/2001/QĐ-TTg trước khi
xảy ra thiên tai thì phải tính lại số được giảm và có quyết định bổ sung.
Tổng số thuế được miễn giảm trong năm đối với
các hộ được giảm theo chính sách xã hội, thiên tai và giảm 50% theo Quyết định 199/2001/QĐ-TTg tối đa không vượt quá số thuế
ghi thu của diện tích đất chịu thuế SDĐNN.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT MIỄN, GIẢM THUẾ:
1. Tại cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã): Lập danh sách các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế SDĐNN:
1.1. Đối tượng nộp thuế SDĐNN do xã, phường,
thị trấn quản lý:
a/ Đội thuế xã, phường, thị trấn phối hợp với
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Căn cứ danh sách các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu, vùng xa ban hành kèm theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998, Quyết định số 1232/1999/QĐ-TTg ngày 24/12/1999, Quyết định số 647/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 và Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ tướng
Chính phủ để lập danh sách các hộ được xét miễn thuế SDĐNN trên địa bàn thôn,
xã theo Mẫu số 01/MT đính kèm Thông tư này.
- Căn cứ tiêu chuẩn hộ nghèo theo Quyết định
số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định cụ thể của UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về tiêu chuẩn hộ nghèo ở địa phương và danh sách hộ nghèo
đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt để lập danh sách các hộ nghèo được xét miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Mẫu số 02/MT đính
kèm Thông tư này.
- Căn cứ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm
2002 và bộ thuế các năm sau (điều chỉnh, nếu có), lập danh sách các đối tượng
thuộc diện được xét giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm 2, Mục I, Thông tư này (lập theo Mẫu
số 03/GT đính kèm).
- Danh sách các đối tượng được xét miễn, giảm
thuế phải được niêm yết công khai tại UBND xã và các địa điểm thuận tiện để
nhân dân biết và giám sát. Sau 10 ngày niêm yết, nếu không có ý kiến thắc mắc
thì đội thuế tổng hợp danh sách các hộ nộp thuế thuộc diện được xét miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp nêu trên trình UBND xã.
- Khi lập danh sách các đối tượng đề nghị
miễn, giảm thuế trên đây cần phân định riêng các đối tượng nộp thuế là các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế - xã hội.
b/ UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Sau khi đã kiểm tra đầy đủ các đối tượng
thuộc diện miễn, giảm thuế SDĐNN, UBND xã lập tờ trình về số đối tượng và số thuế
đề nghị xét miễn, giảm (theo các biểu mẫu chi tiết
đính kèm) trình UBND huyện xét duyệt.
- Thông báo quyết định miễn giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp đến từng hộ nộp thuế sau khi có Quyết định miễn, giảm thuế của
cấp có thẩm quyền.
- Phối hợp với Đội thuế xã, phường và Chi cục
thuế để xử lý các vướng mắc, các khiếu nại về thuế tại địa phương.
1.2 - Đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp
nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội có sản xuất nông nghiệp:
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý lập bộ và thu
thuế lập hồ sơ miễn, giảm thuế SDĐNN đối với các đơn vị này.
2- Tại huyện, quận, thị xã (gọi chung là cấp
huyện):
Chi cục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn
thuế cấp huyện căn cứ vào các quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh, thành phố
kiểm tra lại tính chính xác và tính hợp pháp danh sách và mức đề nghị miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của từng hộ và tổng hợp báo cáo UBND cấp
huyện xét duyệt. UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đồng gửi Cục thuế để theo dõi tiến độ và tổng hợp. Riêng danh sách các hộ
được xác định là hộ nghèo phải có xác nhận của Phòng Lao động Thương binh - xã
hội cấp huyện.
3- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Cục thuế có trách nhiệm:
- Kiểm tra và tổng hợp báo cáo của các huyện;
trình UBND tỉnh, thành phố xem xét, quyết định việc miễn, giảm thuế SDĐNN cho
các đối tượng trên địa bàn.
- Báo cáo Tổng cục thuế kết quả miễn, giảm
thuế trên địa bàn theo các biểu mẫu tổng hợp trong Thông tư này.
* Để đảm bảo việc miễn, giảm thuế SDĐNN kịp
thời theo quy định tại Thông tư này; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định miễn, giảm thuế SDĐNN hoặc có thể uỷ quyền cho UBND cấp quận, huyện quyết
định. Trường hợp uỷ quyền cho UBND quận, huyện quyết định thì Chi cục thuế phối
hợp với Hội đồng tư vấn thuế quận, huyện trình UBND quận, huyện quyết định đồng
gửi về Cục thuế và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1/ Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Công bố hoặc chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền
công bố danh sách các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa theo
Chương trình 135 của Chính phủ và danh sách các hộ nghèo thuộc diện được miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Quyết định số 199/2001/QĐ-TTg
ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định miễn, giảm thuế SDĐNN theo đề
nghị của cơ quan thuế.
- Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chức năng
thực hiện việc xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thông báo công
khai, kịp thời cho các hộ nộp thuế biết; Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên
truyền ở địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích chính sách miễn,
giảm thuế của Nhà nước để dân biết và thực hiện.
2/ Khi chưa xác định được số miễn giảm thuế
chính thức hoặc số được miễn giảm do thiên tai, cơ quan thuế căn cứ vào sổ bộ
thuế để xác định số tạm giảm; số thuế còn phải thu để thực hiện thu thuế.
3/ Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày ký và được thực hiện để xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp từ năm 2002 trở đi; các chế độ miễn giảm thiên tai, miễn giảm chính sách
xã hội khác vẫn thực hiện theo các quy định hiện hành. Trường hợp các quy định
của Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn, giảm thiên tai, chính sách xã hội trái với
quy định của Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW Đảng
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Tòa án nhân dân tối cao
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể.
- Công báo
- UBND, Cục thuế, Sở TC các tỉnhTP
- Các Tổng cục, Cục , Vụ viện trực thuộc BTC
- Đại diện BTC, TCT tại TP.HCM
- Lưu VP (TH, HC)
TCT ( HC, NV7 )
|
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Văn Trọng
|