Loading

01:09 - 09/01/2025

Các khoản chi phúc lợi cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN là gì?

Khi tính thuế TNDN, doanh nghiệp được trừ các khoản chi phúc lợi nào cho người lao động?

Nội dung chính

    Các khoản chi phúc lợi cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN là gì?

    Căn cứ điểm 2.31 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về các khoản chi phúc lợi cho người lao động mà doanh nghiệp được trừ khi tính thuế TNDN như sau:

    - Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động

    - Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị.

    - Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo.

    - Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau.

    - Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập.

    - Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động.

    - Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

    Lưu ý: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên phải không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

    Các khoản chi phúc lợi cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN là gì?

    Các khoản chi phúc lợi cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN là gì? (Hình từ Internet)

    Có được khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản chi phúc lợi cho người lao động không?

    Căn cứ Công văn 4005/TCT-CS năm 2015 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động với những nội dung như sau:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
    1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
    b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
    c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
    Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
    ...

    Theo quy định tại điểm 2.31 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định như sau:

    Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
    ...
    2.31. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
    ...
    “Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chỉ hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp”;
    ...

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

    Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
    1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
    ...

    Như vậy, dựa trên các căn cứ pháp lý trên và hướng dẫn tại Công văn 4005/TCT-CS thì doanh nghiệp sẽ có thể được khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản chi phúc lợi tương ứng với khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế khi đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ theo quy định.

    Số thuế TNDN phải nộp được xác định như thế nào?

    Căn cứ Điều 13 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về xác định số thuế TNDN phải nộp như sau:

    - Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc = Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ x Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán / tổng chi phí của doanh nghiệp.

    - Trong đó:

    Tỷ lệ chi phí được xác định = Tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán / (chia) tổng chi phí của doanh nghiệp.

    - Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.

    - Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.

    - Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên.

    - Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.

    saved-content
    unsaved-content
    29
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ