Loading

09:45 - 19/12/2024

Một số dạng bài tập luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5? Kỹ năng đọc thầm khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thế nào?

Luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5? Kỹ năng đọc thầm khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thế nào?

Nội dung chính


    Một số dạng bài tập luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5?

    Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau, dùng để thay thế cho nhau trong câu mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu.

    *Ví dụ:

    Vui vẻ và hạnh phúc là hai từ đồng nghĩa.

    To lớn và khổng lồ cũng là hai từ đồng nghĩa.

    Một số bài tập về từ đồng nghĩa:

    Bài tập 1: Tìm từ đồng nghĩa

    Cho trước một từ, hãy tìm ít nhất 3 từ đồng nghĩa:

    Ví dụ: vui vẻ (hạnh phúc, phấn khởi, thích thú)

    Bạn hãy thử với các từ sau: buồn, đẹp, thông minh, nhanh chóng

    Cho trước một câu, hãy thay thế từ gạch chân bằng từ đồng nghĩa thích hợp:

    Ví dụ: Cậu bé rất thích đọc sách. (yêu thích, say mê, ham mê)

    Bạn hãy thử với các câu sau:

    Bầu trời hôm nay rất trong xanh.

    Cô ấy là một người rất hiền lành.

    Con chó nhà tôi rất trung thành.

    Bài tập 2: Sắp xếp các từ đồng nghĩa vào nhóm

    Cho một danh sách các từ, hãy sắp xếp chúng thành các nhóm từ đồng nghĩa:

    Ví dụ: lớn, to, nhỏ, bé, khổng lồ, tí hon

    Bạn hãy thử với các danh sách sau:

    thông minh, khôn ngoan, dốt nát, ngu ngốc

    nhanh, chậm, thoăn thoắt, rề rà

    vui vẻ, buồn bã, hạnh phúc, đau khổ

    Bài tập 3: Tạo câu với từ đồng nghĩa

    Cho một từ, hãy tạo 5 câu khác nhau sử dụng các từ đồng nghĩa của từ đó:

    Ví dụ: đẹp (xuất sắc, xinh đẹp, lộng lẫy, tuyệt vời, hoàn hảo)

    Bạn hãy thử với các từ sau: lớn, nhỏ, nhanh, chậm, thông minh

    Bài tập 4: Tìm từ đồng nghĩa trong bài đọc

    Đọc một đoạn văn và tìm tất cả các từ đồng nghĩa với một từ cho trước:

    Ví dụ: Đọc một đoạn văn về thiên nhiên và tìm tất cả các từ đồng nghĩa với từ "xanh".

    Tìm các cặp từ trái nghĩa và từ đồng nghĩa trong một đoạn văn.

    Bài tập 5: Chơi trò chơi

    Đố chữ: Một người nghĩ ra một từ, người khác phải đoán từ đó bằng cách đặt câu hỏi có sử dụng từ đồng nghĩa.

    Treo bảng chữ cái: Viết các từ đồng nghĩa lên các mảnh giấy nhỏ, treo lên bảng. Học sinh tìm các cặp từ đồng nghĩa và giải thích tại sao chúng là đồng nghĩa.

    Bài tập nâng cao:

    Viết đoạn văn:

    Cho các em một chủ đề và một số từ khóa có thể thay thế bằng từ đồng nghĩa. Yêu cầu các em viết một đoạn văn ngắn, sử dụng linh hoạt các từ đồng nghĩa để làm cho bài viết thêm sinh động và phong phú.

    Ví dụ: Chủ đề: Miêu tả một buổi sáng mùa xuân. Từ khóa: đẹp, tươi tắn, trong lành, ấm áp.

    Sửa lỗi dùng từ:

    Cho các em một đoạn văn có sử dụng nhiều từ lặp đi lặp lại. Yêu cầu các em tìm và thay thế những từ đó bằng các từ đồng nghĩa phù hợp để câu văn trở nên hay hơn.

    So sánh và phân biệt:

    Cho các em một nhóm các từ đồng nghĩa và yêu cầu các em so sánh sự khác biệt về sắc thái nghĩa của từng từ. Sau đó, yêu cầu các em đặt câu với từng từ để minh họa.

    Ví dụ: Nhóm từ: to lớn, khổng lồ, vĩ đại.

    Tạo câu khẩu hiệu:

    Cho các em một chủ đề và yêu cầu các em tạo ra những câu khẩu hiệu ngắn gọn, ấn tượng, sử dụng nhiều từ đồng nghĩa.

    Ví dụ: Chủ đề: Bảo vệ môi trường.

    Bài tập sáng tạo:

    Viết truyện ngắn:

    Cho các em một số từ khóa và yêu cầu các em viết một câu chuyện ngắn, sử dụng các từ đó và các từ đồng nghĩa.

    Tạo thơ:

    Yêu cầu các em viết một bài thơ ngắn, sử dụng nhiều từ đồng nghĩa để tạo vần điệu và nhịp điệu cho bài thơ.

    Tạo kịch:

    Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm sẽ sáng tạo một vở kịch ngắn, sử dụng nhiều từ đồng nghĩa để làm cho lời thoại trở nên sinh động.

    *Lưu ý:

    Đa dạng hóa hình thức bài tập: Có thể kết hợp các bài tập trên với các trò chơi, tranh ảnh, video để tăng tính hấp dẫn.

    Khích lệ sự sáng tạo: Khuyến khích học sinh tự tìm tòi, khám phá thêm nhiều từ đồng nghĩa.

    Sửa chữa và nhận xét: Giáo viên cần dành thời gian để sửa chữa bài làm của học sinh và đưa ra những nhận xét, góp ý để các em tiến bộ hơn.

    Ví dụ bài tập cụ thể:

    Bài tập: Cho các từ sau: vui vẻ, hạnh phúc, phấn khởi, hồ hởi, thích thú. Hãy viết một đoạn văn miêu tả cảm xúc của em khi nhận được một món quà bất ngờ, sử dụng ít nhất 3 trong số các từ trên.

    Bài tập: Đọc đoạn văn sau và tìm các cặp từ đồng nghĩa: "Mùa xuân đến, muôn hoa đua nhau khoe sắc. Cánh hoa hồng đỏ thắm, cánh hoa mai vàng tươi. Bầu trời trong xanh, mây trắng bồng bềnh trôi."

    *Lưu ý: Thông tin về luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5 chỉ mang tính chất tham khảo./.

    Một số dạng bài tập luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5? Kỹ năng đọc thầm khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thế nào?

    Một số dạng bài tập luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5? Kỹ năng đọc thầm khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thế nào? (Hình từ Internet)

    Kỹ năng đọc thầm khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thế nào?

    Căn cứ theo Mục V Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT kỹ năng đọc sau khi học môn Tiếng Việt lớp 5 như sau:

    ĐỌC

    KĨ THUẬT ĐỌC

    - Đọc đúng và diễn cảm các văn bản truyện, kịch bản, bài thơ, bài miêu tả, tốc độ đọc khoảng 90 - 100 tiếng trong 1 phút.

    - Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 4.

    - Sử dụng được một số từ điển tiếng Việt thông dụng để tìm từ, nghĩa của từ, cách dùng từ và tra cứu thông tin khác.

    - Biết đọc theo những cách khác nhau (đọc lướt và đọc kĩ).

    - Ghi chép được vắn tắt những ý tưởng, chi tiết quan trọng vào phiếu đọc sách hoặc sổ tay.

    ĐỌC HIỂU

    Văn bản văn học

    Đọc hiểu nội dung

    - Nhận biết được một số chi tiết tiêu biểu và nội dung chính của văn bản. Hiểu được nội dung hàm ẩn dễ nhận biết của văn bản.

    - Chỉ ra được mối liên hệ giữa các chi tiết. Biết tóm tắt văn bản.

    - Hiểu chủ đề của văn bản.

    Đọc hiểu hình thức

    - Nhận biết được văn bản viết theo tưởng tượng và văn bản viết về người thật, việc thật.

    - Nhận biết được thời gian, địa điểm và tác dụng của chúng trong câu chuyện.

    Như vậy, đối chiếu quy định trên thì kỹ năng đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 4 khi học môn Tiếng Việt lớp 5.

    Chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 được xây dựng như thế nào?

    Căn cứ theo Mục II Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT xây dựng chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 như sau:

    Chương trình môn Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:

    [1] Chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của những quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.

    [2] Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học.

    Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.

    [3] Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc.

    [4] Chương trình vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình môn Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành.

    >>> TẢI VỀ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.

    saved-content
    unsaved-content
    798